๑๑۩۞۩๑๑...TuThienBao.Com...๑๑۩۞۩๑๑

๑๑۩۞۩๑๑...TuThienBao.Com...๑๑۩۞۩๑๑ (http://tuthienbao.com/forum/index.php)
-   Kinh nghiệm học tập (http://tuthienbao.com/forum/forumdisplay.php?f=53)
-   -   Phương pháp học tiếng hàn quốc (http://tuthienbao.com/forum/showthread.php?t=120196)

sweet_love 01-12-2012 12:42 AM

Phương pháp học tiếng hàn quốc
 
Phương pháp học tiếng hàn quốc

Có rất nhiều phương pháp học tiếng Hàn. Tùy theo cách học và điều kiện của mỗi người mà sẽ có những phương pháp riêng phù hợp và hiệu quả. Dưới đây mình xin chia sẻ với các bạn những kinh nghiệm của riêng mình sau một số năm tự học và tìm hiểu cũng như qua tham khảo kinh nhệm của bạn bè. Bài viết này chỉ xin bàn về những vấn đề cơ bản nhất đối với người mới học tiếng Hàn .

Học bảng chữ cái , cách viết và phát âm
Đầu tiên bạn hãy bắt đầu với các nguyên âm và phụ âm (đơn, kép )bằng cách đọc và viết nhiều lần tới khi thuộc ,tiếp theo luyện cách phát âm từng chữ cái sao cho chuẩn xác nhất .( đặc biệt chú ý những từ có patchim là "" va các từ có patchim kép )
Phát âm không đúng là một trong những điểm yếu lớn nhất của số đông người mới học tiếng Hàn. Học phát âm là một phần cực kỳ quan trọng vì có nói đúng thì mới nghe tốt và truyền đạt ý tưởng của mình đến người nghe chính xác nhất. Đặc biệt đối với những người mới bắt đầu học tiếng Hàn, phát âm chuẩn là ưu tiên hàng đầu để tránh những lỗi sai rất khó sửa về sau này. Trước khi nói hay, ta cần học cách nói đúng trước đã.

Học từ vựng
Học mọi nơi mọi lúc,Hãy bắt đầu học từ vựng theo những chuyên đề nhất định liên quan tới cuộc sống hằng ngày vì kiểu gì bạn cũng phải sử dụng tới chúng ,hay học theo chủ đề .bạn hãy thử bắt đầu bằng những chủ đề về thời tiết hay nhưng biểu hiện trạng thái biểu lộ cảm xúc của con nguòi...Hãy đặt cho mình mục tiêu mỗi ngày học vài từ tùy theo khả năng của mình và nhớ là ôn tập thường xuyên theo định kì (3 ngày, 1 tuần hay một tháng). Cố gắng ôn lại từ vựng đã học ít nhất là 3 lần mới có thể nhớ tốt được chúng.Bạn cũng cần luôn mang theo một cuốn sổ nhỏ ghi chép từ vựng mới bên mình để tranh thủ học khi rảnh
rỗi.

Để ý cách trình bày và viết các từ trong tiếng Hàn. Đây cũng là một điểm rất quan trọng trong quá trình học tiếng hàn.Để viết tôt được tiếng hàn cần phải có thời gian ,trước hết bạn phải học tốt từ mới và ngữ pháp.Khi đã có môt vốn từ và ngữ pháp vững thì khả năng viết của bạn sẽ được cải thiện rất nhiều.Cố gắng kết hợp vừa học từ mới(vừa đọc) vừa viết .Vì điều này sẽ tạo cho bạn thói quen trình bày đẹp rõ ràng tốt nhất .
Để nhớ được từ vựng thì không có cách nào hiệu quả bằng cách sử dụng chúng. Một cách học thông minh là bạn hãy cố gắng “chen” những từ vừa mới học vào khi tập nói hay khi tập viết email ,hoặc trong những bài viết tham gia thảo luận trên diễn đàn.Cách viết font chữ mới có thể lúc đầu bạn còn rất lúng túng và thiếu tự nhiên nhưng chính những lúc như vậy bạn sẽ nhớ từ được nhiều nhất và theo thời gian, bạn sẽ sử dụng được ngày càng nhiều từ vựng hay một cách thành thạo. Hoặc trong cuộc sống hằng ngày (đi làm , đi chợ , đi chơi...) khi bắt gặp những biển quáng cáo , địa chỉ ...trên đường bạn hãy nhìn và đọc theo .Ghi ngay vào sổ những từ chưa biết để sau đó tra từ điển. Như vậy bạn vừa tạo cho mình cơ hội nắm bắt thông tin dịch vụ bên Hàn , vừa tạo ấn tượng cho bản thân ghi nhớ từ mới rất hiệu quả . Cốt lõi vấn đề ở đây chính là bạn đang tự giúp mình tạo ra những tình huống để có thể sử dụng ngay những từ mới học.
Bạn cũng có thể cắt giấy ra thành những miếng nhỏ sau đó viết những từ mà mình đã học vào đó rồi dán ở những chỗ mình hay nhìn thấy như Gương, tivi, tủ lanh...



Học ngữ pháp và mẫu câu
Hãy học thuộc và ghi nhớ những dạng câu giao tiếp lịch sự ,hậu tố từ bổ xung .Sau đó nắn vững cấu trúc câu ( khẳng định ,nghi vấn ...) cách chia động từ trong câu . Để nhớ vững hơn nên tạo cơ hội thực tập thêm bằng cách sử dụng vốn từ vựng đã học tập đặt câu theo cách mẫu câu cơ bản .Hãy tập đặt câu dần dần từ câu đơn tới câu ghép
Và hơn thế nữa hãy vận dụng những gì mình đang học qua ngôn ngữ nói hằng ngày với bạn bè và những người xung quanh .Nói là kỹ năng quan trọng và thú vị nhất của bất cứ một ngôn ngữ nào. Chúng ta luôn có cảm giác tiến bộ to lớn và rõ rệt nhất khi có thể giao tiếp lưu loát trực tiếp bằng ngôn ngữ nói.Tận dụng tối đa những giờ luyện tậptrên lớp tại các trung tâm dạy tiếng miễn phí (tập nói càng nhiều với bạn bè dù là những cấu trúc đơn giản nhất, đừng chỉ thực tập qua loa chiếu lệ vì càng luyện nói nhiều ta càng nhớ bài lâu hơn và tạo được cho mình phản xạ nhanh nhẹn khi gặp những tình huống tương tự trong đời sống). Khắc phục tính nhút nhát và sợ sai của mình. Cứ mạnh dạn nói tiếng Hàn bất cứ khi nào có thể.


Luyện kĩ năng nghe
Để nghe tốt một bài khóa trong sách tiếng Hàn ta thường phải trải qua các bước sau. Trước khi nghe, bạn hãy suy nghĩ về đề tài đó để giúp bạn hình dung và phán đoán được những gì sắp nghe, nghe ý chính trước tiên để trả lời câu hỏi tổng quát, nghe những từ chính rồi đoán, không nhất thiết phải nghe ra từng từ từng từ một, sau đó nghe lại nhiều lần để biết được càng nhiều chi tiết càng tốt để có thể hoàn tất các câu hỏi trong bài. Tuyệt đối không xem trước nội dung bài khóa trước khi nghe. Chỉ khi nghe xong rồi bạn mới vừa nghe vừa đọc bài để kiểm tra lại và học thêm từ mới cũng như tăng cường các cách diễn đạt hay có trong bài. Bạn cũng nên đọc theo băng nhiều lần sau khi nghe xong để luyện phát âm và nhớ bài tốt hơn.
Nguyên tắc chung cho việc rèn luyện kỹ năng nghe hiệu quả là nghe càng nhiều càng tốt. Tranh thủ mọi tài liệu và cơ hội nghe có thể (nghe băng, nghe nhạc, nghe radio, xem TV, xem phim Hàn không có thuyết minh tiếng Việt …). Nên mua các nhiều sách luyện nghe tiếng Hàn để bạn có thể tự học thêm ở nhà.Ngoài ra, còn có một công cụ vô cùng hữu hiệu để rèn luyện mọi kỹ năng cho người học tiếng Hàn đó chính là Internet. Bạn có thể đọc báo, nghe tin tức, tìm tài liệu online bằng tiếng Hàn . Bạn có thể tham khảo một số tài liệu được tổng hợp học tiếng trong box tiếng Hàn ( VNKR,VIKOOL ) dưới đây.

Lời khuyên : Các bạn nhất thiết cần nắm thật vững bảng chữ cái , từ vựng và cấu trúc ngữ pháp trong câu để tránh nhầm lẫn .Tập thói quen luôn luôn tra cứu phiên âm mỗi khi bắt gặp một từ mới để có thể phát âm đúng nhất. Tìm mua các loại sách dậy học tiếng Hàn có kèm theo đĩa CD để nghe và đọc hiệu quả nhất .
Tham gia Câu Lạc Bộ tiếng Hàn , thường xuyên mạnh dạn trao đổi những thắc mắc chưa hiểu trong góc tiếng Hàn VNKR(VIKOOL) để mọi người góp ý cũng nhau tiến bộ .
Tóm lại, nguyên tắc cơ bản nhất để học tốt tiếng Hàn là thực tập và sử dụng cũng như tiếp xúc với tiếng Hàn càng nhiều càng tốt. Mỗi ngày, bạn hãy đặt ra cho mình một khoảng thời gian nhất định (từ 30 phút đến 1 tiếng) để học tiếng Hàn và duy trì lịch học như vậy đều đặn và thường xuyên. Sau một thời gian kiên trì áp dụng những nguyên tắc trên, mình tin rằng tiếng Hàn của bạn sẽ tiến bộ một cách nhanh chóng và bạn sẽ thêm yêu cái thứ tiếng
thú vị và rất cần thiết cho cuộc sống trong hiện tại,tương lai của bạn sau này.


sweet_love 01-12-2012 12:45 AM

Ngữ pháp tiếng hàn (phần I)

Trợ từ chủ ngữ, đứng sau các danh từ làm chủ ngữ, ngoài ra còn các trợ từ khác như “–께서”, “(에)서”.
이 가: Dùng khi danh từ làm chủ ngữ đi đầu kết thúc bằng các phụ âm. Dùng khi danh từ làm chủ ngữ đi đầu kết thúc bằng nguyên âm.
책: 책 + 이 = 책이
학생: 학생 + 이 = 학생이
시계: 시계 + 가 = 시계가
누나: 누나 + 가 = 누나가
- 비가 옵니다: Trời mưa.
- 한국어가 어렵습니다: Tiếng Hàn Quốc khó.
- 동생이 예쁩니다: Em gái đẹp.
- 시간이 없습니다: Không có thời gian.
1. Khi kết hợp với các đại từ như 나, 너, 저, 누가 làm chủ ngữ thì biến thành 내가, 네가, 제가, 누가.
2. Trong khẩu ngữ và văn viết có khi lược bỏ, không dùng tới.

- 그 사람(이) 누구요?: Anh ta là ai?
- 너(가) 어디 가니?: Mày đi đâu đấy?

Ngữ động từ bất quy tắc ‘-ㄹ’
Khi âm kết thúc của gốc động từ có patchim ‘ㄹ’ thì ‘-ㄹ’ sẽ được lược bỏ nếu kết hợp với các đuôi từ có ‘-ㄴ,-ㅂ,-ㅅ’ tiếp giáp với nó.
Ví dụ:
- 살다(sống) –> 어디에서 사세요? Bạn sống ở đâu?
- 알다(biết) –> 저는 그 사람을 잘 압니다. Tôi biết rõ về người đó.
- 팔다(bán) –> 그 가게에서 무엇을 파니? Họ bán gì trong cửa hàng đó vậy?
- 말다(đừng) –> 들어오지 마세요. Đừng vào.

Ngữ động từ Bất quy tắc ‘르’
* Đối với những động từ có gốc động từ kết thúc là “르” khi kết hợp với nguyên âm thì có cách chia như sau:
* Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “라” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước.
- 모르다 (không biết) –> 몰라요
- 빠르다 (nhanh) –> 빨라요
- 다르다 (khác) –> 달라요
- 저는 영어를 몰라요. Tôi không biết tiếng Anh.
- 비행기는 빨라요. Máy bay thì nhanh.
- 전화번호가 달라요. Số điện thoại thì khác.
* Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là những nguyên âm khác ngoài “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽbiến thành “러” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước.
- 부르다 (hát) –> 불러요.
- 기르다 (nuôi) –> 길러요.
- 누르다 (nhấn, ấn) –> 눌러요.
- 노래를 불러요. (Tôi) hát một bài hát.
- 저는 어렸을 때, 강아지를 길렀습니다. Hồi nhỏ tôi có nuôi một con chó con.
- 문을 열고 싶어요? (Anh) muốn mở cửa à?
- 그러면, 여기를 눌러 주세요. Nếu vậy, hãy nhấn vào đây.

Ngữ động từ Bất quy tắc ‘으’
(1) Hầu hết các gốc động từ có âm kết thúc ‘으’ đều được sử dụng như một động từ bất quy tắc.
- 쓰 (다) + -어요: ㅆ+ㅓ 요 => 써요: viết, đắng, đội (nón)
- 크 (다) + -어요: ㅋ + ㅓ 요 => 커요: to, cao
- 뜨 (다): mọc lên, nổi lên
- 끄 (다): tắt ( máy móc, điện, đèn)
- 저는 편지를 써요. Tôi đang viết thư.
- 편지를 썼어요. Tôi đã viết thư.
- 편지를 써야 해요. Tôi phải viết thư.
- 동생은 키가 커요. Em trai tôi to con
(2) ‘-아요’ được sử dụng với gốc động từ tính từ có âm cuối là nguyên âm ‘으’ nếu âm trước nó ‘으’ là ‘ㅏ’ hoặc ‘ㅗ’, ‘-어요’ được sử dụng với gốc động từ tính từ có âm cuối là nguyên âm ‘으’ nếu âm trước nó ‘으’ những âm có các nguyên âm khác ngoại trừ ‘아’ và ‘오’.
Bất quy tắc -으 + ‘-아요’ khi:
- 바쁘 (다) + -아요: 바ㅃ + ㅏ요 => 바빠요: bận rộn
- 배가 고프 (다): đói bụng
- 나쁘 (다): xấu (về tính chất)
- 잠그 (다): khoá
- 아프 (다): đau
- 저는 오늘 바빠요. Hôm nay tôi bận.
- 오늘 아침에 바빴어요. Sáng nay tôi (đã) bận.
- 바빠서 못 갔어요. Tại vì tôi bận nên tôi đã không thể đi.

Bất quy tắc -으 + ‘-어요’ khi:
- 예쁘 (다) + -어요: 예ㅃ ㅓ요 => 예뻐요 (đẹp)
- 슬프 (다): 슬ㅍ ㅓ요 => 슬프다 (buồn)
- 기쁘 (다): vui
- 슬프 (다): buồn
Ngữ động từ Bất quy tắc ‘-ㅂ’
Một vài động từ có gốc kết thúc bằng phụ âm ‘-ㅂ’ thuộc dạng bất quy tắc này. Khi gốc động từ, tính từ kết thúc bằng ‘-ㅂ’ và theo sau nó là một nguyên âm thì ta lược bỏ ‘-ㅂ’ đi, thêm ‘우’ vào gốc động từ đó. Khi kết hợp gốc động từ đã được biến đổi như trên với đuôi ‘아/어/여’, ‘아/어/여서’ hoặc ‘아/어/여요’ ta luôn kết hợp theo trường hợp ‘-어’, ‘어서’, ‘어요’ ngoại trừ một số động từ như ‘돕다’ và ‘곱다’. Khi gốc động từ có ‘-ㅂ’ mà theo sau nó là một phụ âm thì giữ nguyên không biến đổi.

- 즐겁다 (vui) 즐거우 + 어요 -> 즐거우어요 -> 즐거워요 (dạng rút gọn)
- 반갑다 (vui vẻ) 반가우 + 어요 -> 반가우어요 -> 반가워요.
- 춥다 (lạnh) 추우 + 었어요 -> 추우었어요 -> 추웠어요.
- 어렵다 (khó) 어려우 + ㄹ거예요 -> 어려울 거예요.
- 덥다 (nóng) 더우 + 어 보여요 -> 더우어 보여요 -> 더워 보여요.
- 돕다 (giúp đỡ) 도우 + 아요 -> 도우아요 -> 도와요.
- 곱다 (đẹp, tốt, mịn, ân cần) 고우 + 아요 -> 고우아요 -> 고와요.
Ngữ động từ bất quy tắc ‘-ㄷ’
Patchim ‘-드’ ở âm kết thúc của một gốc động từ sẽ bị đổi thành ‘-ㄹ’ khi âm tiếp theo nó (tức âm đầu tiên của một đuôi từ) là một nguyên âm, nhưng nó sẽ không đổi nếu tiếp theo nó là một phụ âm.
Ví dụ:
- 듣다 (nghe): 듣 + 어요 -> 들어요.
- 묻다 (hỏi): 묻 + 어 보다 -> 물어 보다.
- 걷다 (đi bộ ): 걷 + 었어요 -> 걸었어요.
- 저는 지금 음악을 들어요. Tôi đang nghe nhạc.
- 잘 모르면 저한테 물어 보세요. Nếu bạn không rõ thì hỏi tôi nhé.
- 어제는 많이 걸었어요. Tôi đã đi bộ nhiều vào hôm qua.
- 저한테 묻지 마세요. Đừng hỏi tôi.
* Lưu ý: Tuy nhiên ‘닫다’ (đóng), ‘받다’ (nhận) và ‘믿다’(tin) không thuộc hệ thống bất quy tắc này.
- 문을 닫아 주세요. Làm ơn đóng cửa giúp cho tôi.
- 어제 친구한테서 편지를 받았어요. Tôi đã nhận được thư từ bạn tôi.

Đuôi từ liên kết câu và/còn/nhưng/vì…nên/khi ‘ ~~~+ㄴ(은/는)데’:
Đuôi từ này được sử dụng để nói đến một sự thật hiển nhiên, một sự cố hoặc một sự kiện.
- 그것을 사고 싶어요. 그런데지금은 돈이 없어요 -> 그것을 사고 싶은데, 지금은 돈이
없어요. Tôi muốn mua món đấy quá. Nhưng giờ tôi không có tiền.
- 저는 미국인 친구가 있는데, 그 친구는 한국말을 아주 잘해요. Tôi có một người bạn Mỹ
nhưng bạn ấy nói tiếng Hàn rất giỏi.
- 제가 지금은 시간이 없는데, 내일 다시 오시겠어요? Bây giờ tôi không có thời gian nên
ngày mai anh quay lại nhé?
Thì quá khứ và tương lại có thể sử dụng để liên kết với đuôi từ này theo cách sau: ‘-았/었(었)는데`, câu ‘-겠는데`.
Ví dụ:
• 불고기를 먹었는데, 맛있었어요. Hôm qua tôi ăn thịt nướng, (và) món đấy ngon lắm.
• 친구를 만나야겠는데, 어디가 좋을까요? Tôi (sẽ) phải gặp bạn tôi nhưng có chỗ nào hay ho (để đi) không nhỉ?
-Mẫu ~~~+ㄴ(은)데’ trong thì hiện tại.
Ví dụ:
-제 친구는 미국사람이에요. 그런데 한국말을 공부해요. -> 제 친구는 미국사람인데,
한국말을 공부해요. Một người bạn của tôi là người Mỹ. Nhưng anh ta đang học tiếng Hàn Quốc.
- 저는 한국사람인데, 그 사람은 미국사람이에요. Tôi là người Hàn còn anh ta là người Mỹ.
- 이 가방은 작은데, 저 가방은 커요. Cái túi này nhỏ còn cái túi đó to.
- 저는 큰데 저 사람은 작아요. Tôi to con còn người kia nhỏ người.
-Mẫu ‘~~~는데` được dùng cho tất cả các trường hợp
Thỉnh thoảng đuôi từ này có thể được dùng như một đuôi từ kết thúc câu và thêm “-요” để thành ‘-는데요’. [Dùng trong trường hợp bạn không muốn lập lại cùng một câu đã dùng trước đó trong câu hỏi hoặc để trình bày một lý do nào đó..]
- 어떻게 오셨어요? Chị đến đây có việc gì thế ạ?
- 김영수씨를 만나러 왔는데요. Tôi đến để gặp anh Kim Youngsoo.
- (김영수씨) 있어요? Anh ấy có đây không ạ?
- 오시기 전에 전화하세요. Hãy gọi điện thoại cho tôi trước khi bạn đến.
- 잊기 전에 메모하세요. Hãy ghi chú trước khi bạn quên.
- 집에 가기 전에 제 사무실에 들르세요. Hãy ghé văn phòng tôi trước khi về nhà nhé.
- 일하기 전에 식사를 하세요. Hãy dùng bữa trước khi làm việc.
- 앤디씨가 오기 전에 영희씨는 집에 가세요. Younghee, Bạn nên đi về nha trước khi Andy đến.
Nhưng ~~~+하지만 : Dùng để nối hai câu biểu hiện những sự thật trái ngược nhau hoặc không đồng nhất với nhau.
Ví dụ:
• 그의 행동에는 잘못된 점이 많다. 하지만 그럴 수밖에 없는 이유가 있다는 것도
인 정해야 한다. (Hành động của anh ta có nhiều cái sai. Nhưng phải công nhận rằng nó cũng có lý do là anh ta không thể làm khác hơn được).
• 아버지가 무엇을 묻고 있는가는 명백했다. 하지만 나는 얼른 대답하지 못했다. ≪이동하, 장난감 도시≫
(Rõ ràng là bố tôi hỏi tôi cái gì đó. Nhưng tôi đã không thể trả lời một cách nhanh nhẩu được)
Đuôi từ liên kết câu: Và … ‘~~+고’
Đuôi từ liên kết câu ‘-고’ được dùng để liên kết 2 mệnh đều. Khi chủ ngữ 2 mệnh đề giống nhau và hai mệnh đề diễn tả một chuỗi hành động thì trong trường hợp này ta dịch “-고” là “rồi”. Nhưng khi chủ ngữ và hành động ở hai mệnh đề khác nhau thì chủ ngữ thường được đi cùng trợ từ ‘-은/는’ để nhấn mạnh và “-고” được dịch là “còn”.
숙제를 하고 가겠어요. Tôi làm bài tập xong sẽ đi.
친구를 만나고 집에 갈 거에요. Tôi sẽ gặp bạn rồi đi về nhà.
저는 공부하고 친구는 TV를 봐요. Tôi đang học bài còn bạn tôi đang xem tivi.
저는 크고 그분은 작아요. Tôi cao còn anh ấy thấp.
한국말은 재미있고 영어는 어려워요. Tiếng Hàn thì thú vị còn tiếng Anh thì khó.
이분은 엄마고 저분은 아빠예요. Đây là mẹ tôi còn kia là ba tôi.
Trước khi …’~~~+기 전에’:
Từ ‘전’ là một danh từ có nghĩa là “trước” và ‘-에’ là trợ từ chỉ nơi chốn hoặc thời gian. Vì vậy cụm ngữ pháp ‘-기 전에’ được dùng để diễn tả “trước khi làm một việc gì đấy”. Cụm ngữ pháp này luôn kết hợp với động từ, “-기” được gắn sau gốc động từ để biến động từ đó thành danh từ. Chủ ngữ của hai mệnh đề trước và sau cụm ngữ pháp này có thể khác hoặc có thể giống nhau.
Ví dụ:
- 한국어를 공부하기전에 베트남어 잘 알아요. Trước khi học tiếng Hàn, bạn phải giỏi tiếng Việt.
Vì …. nên … ~~~+(아/어/여)서
Đuôi từ liên kết `-(아/어/여)서’ được dùng để diễn tả một nguyên nhân/lý do. Trong trường hợp này, nó thường được dùng với tính từ và các động từ di chuyển như ‘가다’(đi), ‘오다’(đến), ‘없다’ (không có).v.v… trong câu tường thuật và câu nghi vấn. Do đó, `-(아/어/여)서’ không thể dùng trong câu cầu khiến hoặc mệnh lệnh, đối với câu cầu khiến hoặc mệnh lệnh thì chỉ dùng đuôi từ liên kết ‘- (으)니까’. (Đuôi từ này sẽ được giải thích sau).
피곤해서 집에서 쉬었어요. Tôi mệt nên tôi (đã) nghỉ ở nhà.
바빠서 못 갔어요. (Vì) tôi bận nên tôi không đi được.
Đuôi từ liên kết câu: Nếu ‘~~~+(으)면’.
Đuôi từ liên kết`-(으)면’ có thể được sử dụng với cả tính từ và động từ để diễn tả một điều kiện hoặc một quy định. ‘-면’ được dùng khi gốc động từ không có patchim ở âm kết hoặc patchim là ‘-ㄹ’ và ‘-으면’ được sử dụng khi gốc động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘-ㄹ’.
그 영화가 재미있으면 보겠어요. Nếu bộ phim đó hay tôi sẽ xem.
비가 오면 가지 맙시다. Nếu trời mưa thì chúng ta đừng đi.
Thỉnh thoảng từ `만일’ hoặc ‘만약’ (giả sử) cũng được sử dụng đầu câu có đuôi từ liên kết này.
만약 그분을 만나면, 안부 전해 주세요. Giả sử nếu gặp ông ấy thì nhắn giúp tôi một lời thăm hỏi nhé.
Để…. ‘~~~+(으)러’:
Đuôi từ liên kết ‘-(으)러’ được dùng với động từ ‘가다’(đi), ‘오다’(đến) hoặc những động từ di chuyển như ‘다니다’ ở mệnh đề sau để diễn đạt ý ” đi (đến đâu đó) để….”.
Ví dụ:
- 저는 어제 책을 사러 서점에 갔어요. Hôm qua, tôi đã đến hiệu sách để mua sách.
- (저는) 공원에 운동하러 왔어요. Tôi ra công viên (để) tập thể dục.
- 수영하러 갈까요? Chúng ta đi bơi nhé?
- 탐이 놀러 올 거예요. Tom sẽ đến chơi.
- ‘~~+러’ được dùng sau gốc động từ không có patchim hoặc patchim ‘ㄹ’. Còn ‘-으러’ được dùng với động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘ㄹ’. Khi kết hợp với thì hoặc phủ định thì phải kết hợp với 가다 hoặc 오다, không các dạng thì và phủ định kết hợp với ‘-(으)러’.
Ví dụ:
- 안나씨는 책을 사러 갔어요 Anna đã đi mua quyển sách.
So sánh hơn nhất 제일/가장
Đây là trạng từ so sánh nhất, ‘가장/제일’ thường được dùng trước tính từ, định từ, định ngữ hoặc trạng từ khác.
- 그게 제일 예뻐요. Cái đó đẹp nhất.
- 이게 제일 작은 연필이에요. Đây là cây bút chì nhỏ nhất.
- 그분이 제일 잘 가르쳐요. Ông ấy dạy giỏi nhất.
- 안나가 제일 커요. Anna to con nhất.
So sánh hơn ‘~~~+보다’
Trợ từ so sánh ‘-보다’ (hơn so với) được gắn sau danh từ thứ hai sau chủ ngữ để so sánh danh từ đó với chủ ngữ. Trợ từ này thường đi kèm với ‘-더’ (hơn)’.
- 한국말이 영어보다 (더) 어려워요. Tiếng Hàn khó hơn tiếng Anh.
- 개가 고양이보다 (더) 커요. Chó to hơn mèo.
- 오늘은 어제보다 (더) 시원해요. Hôm nay mát mẻ hơn hôm qua.
- Khi sử dụng ‘더’ mà không có 보다.
- 이게 더 좋아요. Cái này tốt hơn.
- 한국말이 더 어려워요. Tiếng Hàn khó hơn...
So sánh ngang bằng ~~~+만큼
Trợ từ bổ trợ 만큼 thường được dùng để gắn vào sau danh từ thể hiện ý so sánh bằng.
Ví dụ:
• 여동생이 오빠만큼 키가 컸어요. Em gái mà cao bằng cả anh trai.
• 그 여자만큼 착한 사람은 없을 것 같아요. Chắc chẳng có ai hiền như cô gái đó.
• 한국말은 베트남어만큼 어렵지 않아요. Tiếng Hàn không có bằng tiếng Việt.
Lưu ý: ngoài kết hợp với danh từ, -만큼 còn kết hợp với các động từ, tính từ hoặc các trợ từ khác theo dạng cấu trúc kết hợp để tạo nên nhiều nghĩa đa dạng. Chúng ta sẽ học các cấu trúc này ở các
phần sau.
Trạng từ phủ định:~~+ ‘못’: không thể
Trạng từ ‘못’ được dùng với động từ hành động, và có nghĩa ” không thể thực hiện được” hoặc phủ nhận mạnh mẽ khả năng thực hiện hành động, “muốn nhưng hoàn cảnh không cho phép thực hiện”.
- 파티에 못 갔어요. Tôi không thể tới dự tiệc được.
- 형을 못 만났어요. Tôi không thể gặp anh trai được
Trạng từ phủ định ‘안’: không
Trạng từ ‘안’ được dùng để thể hiện nghĩa phủ định “không”. ‘안’ được đặt trước động từ, tính từ.
- 학교에 안 가요. Tôi không đến trường.
- 점심을 안 먹어요. Tôi không ăn trưa.
- 공부를 안 해요. Tôi không học bài.
Bổ ngữ Từ chỉ vị trí
옆 + 에: bên cạnh 앞 + 에: phía trước
뒤 + 에: đàng sau 아래 + 에: ở dưới
밑 + 에: ở dưới 안 + 에: bên trong
밖 + 에: bên ngoài
Với cấu trúc câu:
Danh từ +은/는/이/가 Danh từ nơi chốn + từ chỉ vị trí + 있다/없다.
Ví dụ:
- 고양이가 책상 옆에 있어요. Con mèo ở bên cạnh cái bàn.
- 고양이가 책상 앞에 있어요. Con mèo ở đàng trước cái bàn.
- 고양이가 책상 뒤에 있어요. Con mèo ở đàng sau cái bàn.
- 고양이가 책상 위에 있어요. Con mèo ở trên cái bàn.
- 고양이가 책상 아래에 있어요. Con mèo ở dưới cái bàn.
Câu xác nhận …. -(는/ㄴ)다니, -(느/으)냐니, -자니, -(으)라니, -(이)라니? còn có nghĩa tương đương với câu -(는/ㄴ)다니 무슨 말입니까? được dùng để hỏi lại khi người nói có ý nghi ngờ hoặc không đồng ý với câu nói mình đang thuật lại.
Chú ý:-ㄴ/는다니: được dùng để thể hiện một động tác đang tiến hành.
ví dụ:
그는 회사 그만둔다니? (quyết định nghỉ và đang tiến hành)
-다니: được dùng để thể hiện một sự thật đã xảy ra.ví dụ:
그는 회사 그만두다니? (đã nghỉ rồi)
Trường hợp hỏi là trường hợp 1, trường hợp 2 của cấu trúc này là khi nó nằm giữa câu. Thể hiện ý căn cứ vào sự việc trước( hành động được thuật lại) mà xảy ra hoặc dẫn đến sự việc sau. Lúc này -니
chính là đuôi từ liên kết câu “vì” (-니까)
ví dụ: 골목안 가게에서 싸게 판다니 거기서 사자
(Vì) Tớ nghe nói các cửa hàng trong hẻm bán rẻ nên chúng ta vào đó mua đi.
아침마다 운동장을 뛰라니 아이들이 힘들어 하지.
Vì sáng nào cũng bắt chạy trong sân vận động nên bọn nhỏ mệt là phải.
Đã từng/chưa bao giờ làm một việc gì đó" `~~~+(으)ㄴ 적(이) 있다/없다’:
Mẫu câu ‘ ~~+(으)ㄴ 적(이) 있다/없다 ` được dùng để diễn tả một kinh nghiệm nào đó trong quá khứ.
Ví dụ:
한국음식을 먹어 본 적이 있으세요? Anh đã từng ăn thử thức ăn Hàn Quốc chưa ạ?
네, 먹어 본 적이 있어요. Dạ rồi, tôi đã từng thử món Hàn.
아니오, 먹어 본 적이 없어요. Không, Tôi chưa bao giờ ăn món Hàn Quốc cả.
저는 한국에 가 본 적이 없었어요. Tôi chưa bao giờ đến Hàn Quốc cả.
Quyết định … ‘~~~+기로 하다.’
Mẫu câu ‘-기로 하다’ được dùng để chỉ một quyết định nào đó của chủ ngữ câu, thực hiện sự chọn lựa giữa nhiều khả năng khác nhau, hoặc đạt đến một giải pháp nào đó. Vì vậy, mẫu câu này thường
được dùng ở thì quá khứ.
Ví dụ:
담배를 끊기로 했어요. Tôi đã quyết định bỏ thuốc.
술을 마시지 않기로 했어요. Tôi đã quyết định không uống rượu.
이번 주말에 여행을 가기로 했어요. Tôi đã quyết định đi du lịch vào cuối tuần này.
- Ở dạng này, động từ `-하다’ có thể được thay bởi các động từ: 약속하다 (hứa), 결정하다 (quyết
định), 결심하다 (quyết tâm), 작정하다(dự định) v.v…. Xem các ví dụ sau:
담배를 끊기로 결정했어요. Tôi quyết định sẽ bỏ thuốc.
담배를 끊기로 약속했어요. Tôi hứa sẽ bỏ thuốc.
담배를 끊기로 결심했어요. Tôi quyết tâm sẽ bỏ thuốc.
- Có hai cách để biểu hiện phủ định trong mẫu câu này. Thứ nhất là gắn phủ định vào động từ chính
‘~~~+ 지 않기로 하다’, lúc này nó có nghĩa là ‘Quyết định không làm cái gì đó’. Thứ hai là gắn phủ định vào mẫu câu ‘~~~+기로 하다` thành ‘-기로 하지 않다’, lúc này nó có nghĩa là ‘Không quyết định làm việc gì đó’.
Ví dụ:
먹지 않기로 했어요. Tôi đã quyết định sẽ không ăn.

Bắt buộc phải … ‘~~~+(아/어/여)야 되다/하다’:
- Đuôi từ này dùng để biểu hiện những việc nên /phải làm.
Ví dụ: 꼭 와야 됩니다/합니다. Bạn nhất định phải đến đấy.
지금은 공부를 해야 됩니다/합니다. Bây giờ tôi phải học bài.
지금 가야 됩니까?합니까? Tôi phải đi ngay bây giờ sao?
- Các tiếp vĩ ngữ biểu hiện “thời” (quá khứ, tương lai) luôn được gắn với [...]..Đuôi từ này dùng để biểu hiện những việc nên/phải làm.
Ví dụ:
꼭 와야 됩니다/합니다. Bạn nhất định phải đến đấy.
지금은 공부를 해야 됩니다/합니다. Bây giờ tôi phải học bài.
지금 가야 됩니까?합니까? Tôi phải đi ngay bây giờ sao?
- Các tiếp vĩ ngữ biểu hiện “thời” (quá khứ, tương lai) luôn được gắn với ‘되다/하다’.
Ví dụ:
집에 가야 했습니다. Tôi đã phải đi về nhà.
- Tuy nhiên, tiếp vĩ ngữ phủ định “đừng” luôn được gắn với động từ chính, theo hình thức sau: ‘-지
말아야 하다.’
Dù…..cũng không sao / cũng tốt. ‘~~~+아/어/여도 되다/괜찮다/좋다’:
Trong mẫu câu trên `-아/어/여도’ được dùng để chỉ sự việc trước “dù…” thế nào thì sự việc sau “cũng sẽ…” xảy ra. Thử xem qua các ví dụ sau:
a. 제가 내일 바빠도, 파티에 꼭 갈게요. Ngày mai dù tôi có bận rộn nhưng tôi cũng sẽ đến dự buổi tiệc.
b. 한국말이 재미없어도 공부하겠어요. [...].Trong mẫu câu trên `-아/어/여도’ được dùng để chỉ sự việc trước “dù…” thế nào thì sự việc sau “cũng sẽ…” xảy ra. Thử xem qua các ví dụ sau.
a. 제가 내일 바빠도, 파티에 꼭 갈게요.
Ngày mai dù tôi có bận rộn nhưng tôi cũng sẽ đến dự buổi tiệc.
b. 한국말이 재미없어도 공부하겠어요.
Dù tiếng Hàn Quốc chẳng thú vị gì nhưng tôi cũng sẽ học.
Tuy nhiên, ở mẫu câu này -아/어/여도 được dùng với ‘좋다, 괜찮다, 되다` thay cho mệnh đề sau -도, mẫu câu này được dùng để hỏi một sự đồng ý, xin phép một việc gì đó. Xem ví dụ sau:
문을 열어도 괜찮아요? Tôi mở cửa được không? (Dù tôi có mở của cũng không sao chứ ?)
들어가도 괜찮아요/돼요/좋아요? Tôi vào được không?
네, 들어와도 괜찮아요/돼요/좋아요. – Vâng, anh vào đi, không sao đâu.
여기에서 담배 피워도 괜찮아요/돼요/좋아요? -Tôi hút thuốc ở đây được không?
네, 피워도 괜찮아요/돼요/좋아요. – Vâng, anh hút thuốc ở đây cũng không sao.
Để trả lời phủ định cho một câu hỏi xin phép dạng này, chúng ta sử dụng mẫu câu: ‘-(으)면
안 되다.’
• ‘-으면 안 되다’ được dùng sau gốc động từ có patchim ngoại trừ ‘ㄷ’
• ‘-면 안 되다’ được dùng sau gốc động từ không có patchim và có patchim ‘ㄷ’.
Ví dụ:
a. 들어가도 괜찮아요? Tôi vào được không?
- 아니오, 들어오면 안 돼요. – Không, anh không được vào. (Anh không nên vào.)
- 네, 들어와도 괜찮아요/돼요/좋아요. – Vâng, anh vào cũng không sao.
b. 떠들면 안 돼요. Các bạn không được ồn ào.
. 지각하면 안 돼요. Không được đến muộn. (Bạn không nên đến muộn.)
Đề nghị lịch sự ‘~~~+(으)ㅂ시다’
Đuôi từ này dùng để nói khi đề nghị ai cùng làm 1 việc nào đó với mình. Đuôi từ này không dùng được với ‘이다’ và tính từ. Ví dụ:- 빨리 갑시다. Chúng ta đi nhanh lên nào.- 한국어를 공부합시다. Chúng ta cùng học tiếng Hàn nhé.- 여기에 있읍시다. Hãy cùng ở đây đi.- 기차로 갑시다. [...].Đuôi từ này dùng để nói khi đề nghị ai cùng làm 1 việc nào đó với mình. Đuôi từ này không dùng được với ‘이다’ và tính từ.
Ví dụ:
- 빨리 갑시다. Chúng ta đi nhanh lên nào.
- 한국어를 공부합시다. Chúng ta cùng học tiếng Hàn nhé.
- 여기에 있읍시다. Hãy cùng ở đây đi.
- 기차로 갑시다. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
- 이번 주말에 만납시다. Cuối tuần này gặp nhau nha.
‘- 읍시다.’ được dùng sau gốc động từ có patchim ở âm kết thúc.
- 먹(다) + -읍시다 –> 먹읍시다.
‘- ㅂ시다.’ được dùng sau gốc động từ không có patchim ở âm kết thúc.
- 가(다) + ㅂ 시다 –> 갑시다.
Cách nói ngang hàng (반말) của đuôi từ này là ‘-자’ hoặc ‘-아/어/여’.
Ví dụ:
- 빨리 가자. Đi nhanh nào.
- 한국어를 공부하자. Học tiếng Hàn chung nha.
- 여기에 있자. Bọn mình ở đây đi.
- 기차로 가자. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
- 이번 주말에 만나자. Cuối tuần này gặp nhé.
Mệnh lệnh thường dùng đuôi ‘ 아/어/여라’: Mệnh lệnh thường dùng đuôi ‘ 아/어/여라’. Tuy nhiên, nó được sử dụng hạn chế, thường là dùng với ngữ điệu ra lệnh nhưng có ý thách thức.Thường được dùng giữa những người bạn rất thân.- 조용히 해라 ->조용히 해! Im lặng! - 나가라 -> 나가! Đi ra!- 빨리 와라 -> 빨리 와! Đến đây [...]Tuy nhiên, nó được sử dụng hạn chế, thường là dùng với ngữ điệu ra lệnh nhưng có ý thách thức. Thường được dùng giữa những người bạn rất thân.
- 조용히 해라 ->조용히 해! Im lặng!
- 나가라 -> 나가!Đi ra!
- 빨리 와라 -> 빨리 와!Đến đây ngay!
- 나한테 던져라 -> 나한테 던져! Ném nó cho tôi!

Khi/ Trong khi… `~~~+(으)ㄹ 때’:
Mẫu câu `-(으)ㄹ 때’ được dùng khi muốn diễn đạt một khoảng thời gian trong khi một việc nào đó
đang tồn tại hoặc diễn ra. Khi hai hành động diễn ra cùng một thời điểm, ta không được dùng thì quá
khứ. Nhưng nếu một hành động gắn với `-ㄹ 때’ đã xảy ra trước khi hành động khác diễn ra ở mệnh
đề sau, ta nên dùng thì quá khứ để diễn đạt hành động gắn với `-ㄹ때’. Mẫu câu này được dùng với tất cả các động từ và tính từ nhưng với`이다’ thì chỉ có thể dùng được với thì quá khứ.
• ‘-을때’ được dùng sau gốc động từ có patchim.
• ‘-ㄹ때’ được dùng sau động từ không có patchim.
Ví dụ:
• 그분이 떠날 때, 같이 갑시다. Khi anh ấy rời khỏi đây, chúng ta hãy đi cùng anh ấy.
• 날씨가 좋을 때, 여행을 가겠습니다. Khi nào thời tiết tốt, tôi sẽ đi du lịch.
• 제가 한국에 갔을 때, 날씨가 아주 추웠어요. Khi tôi (đã) đến Hàn Quốc, trời (đã) rất
lạnh.
• 제가 학교에 갔을 때, 김선생님은 안 계셨어요. Khi tôi đến trường, thầy Kim đã không
có ở đó.
• 내가 중학생이었을 때, 그곳에 갔어요. Lúc tôi là một đứa học sinh cấp hai, tôi đã từng
đến đó.
Chúng ta có thể dùng các trợ từ `-이/가, -을/를, -에, -도, -마다, -까지, -부터,.. để kết hợp với -을 때 để dùng mệnh đề trước như một cụm danh từ.
Ví dụ:
• 학교에 갈 때가 되었어요. Đã đến lúc (giờ) đến trường rồi. (Giờ mà chúng ta đi đến trường
đã đến)
• 한국에 올 때마다 한국 음식을 먹어요. Mỗi khi đến Hàn Quốc tôi đều ăn thức ăn Hàn.
• 이 일은 시작할 때부터 끝날 때까지 기분이 좋았어요. Từ lúc việc đó bắt đầu đến lúc nó
kết thúc, tâm trạng tôi đã rất vui.
Sau khi …. ‘-(으)ㄴ 다음에’
Sau khi …. ‘~~~+(으)ㄴ 다음에’
Nghĩa chính của ‘다음’ là tiếp theo, sau đó. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ được dùng để diễn tả ý ”sau khi làm một việc gì đó thì "…” Mẫu câu này chỉ được dùng với động từ.Thì và dạng phủ định của động từ chính khi kết hợp với tiếp [...] Nghĩa chính của ‘다음’ là tiếp theo, sau đó. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ được dùng để diễn tả ý ” sau khi làm một việc gì đó thì…” Mẫu câu này chỉ được dùng với động từ.
Thì và dạng phủ định của động từ chính khi kết hợp với tiếp vĩ ngữ này.
- 수업이 끝난 다음에 만납시다. Chúng ta gặp nhau sau khi xong giờ học nhé.
- 친구를 만난 다음에 그 일을 하겠어요. Tôi sẽ làm việc đó sau khi tôi gặp bạn tôi xong.
- 전화를 한 다음에 오세요. Hãy đến sau khi gọi điện (gọi điện thoại trước khi đến nhé).
- 저녁식사를 한 다음에 뭘 할까요? Sau khi ăn tối xong chúng ta làm gì tiếp đây?
Tuy nhiên, nếu chủ ngữ của hai mệnh đề (mệnh đề chính và mệnh đề phụ thuộc trước và sau mẫu
câu này) là như nhau, thì mệnh đề này không sử dụng với động từ ‘가다’ (đi) / ‘오다 ‘(đến) và chỉ dùng một chủ ngữ ở mệnh đề trước.
Ví dụ:
- 내가 집에 간 다음에 공부합니다. (câu lủng củng/không bao giờ dùng)
- 내가 학교에 온 다음에 친구를 만납니다. (câu lủng củng/không bao giờ dùng)
Dự định làm việc gì đó ‘-(으)려고 하다’:
Dự định làm việc gì đó ‘~~~+'(으)려고 하다’
Mẫu câu `-(으)려고 하다’ được dùng với động từ bao gồm cả `있다’. Mẫu câu này để diễn tả một dựđịnh của chủ ngữ. Tuy nhiên, mẫu câu này được dùng giới hạn cho ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai.Cách dùng với ngôi thứ ba [...]
`-려고 하다’ kết hợp với gốc động từ không có patchim.
`-으려고 하다’ kết hợp với gốc động từ có patchim.
Ví dụ:
- 저는 내일 극장에 가려고 해요. Ngày mai tôi định đi đến rạp hát.
- 1달쯤 서울에 있으려고 해요. Tôi định ở lại Seoul khoảng 1 tháng.
- 1시부터 공부하려고 해요. Tôi định học bài từ một giờ.
- 불고기를 먹으려고 해요. Tôi định ăn thịt nướng.
Dạng phủ định sẽ được kết hợp với gốc động từ trước khi kết hợp với mẫu câu `-(으)려고 하다’,
không kết hợp phủ định với động từ `하다’ trong mẫu câu.
그 책을 안 사려고 해요. Tôi không định mua quyển sách đó ( 그 책을 사지 않으려고 해요.)
Tuy nhiên, thì quá khứ thì lại không gắn vào gốc động từ mà kết hợp với động từ `하다’ trong mẫu
câu.
그 책을 안 사려고 했어요.

Yêu cầu … “~~~+아/어/여 주다(드리다)”
* Khi động từ “주다” và thể trang trọng của nó “드리다” được sử dụng trong cấu trúc ‘-아/어/여주다(드리다)’, nó thể hiện yêu cầu của người nói muốn người khác làm việc gì cho mình hoặc đề nghị của người nói muốn làm việc gì đó cho người khác. ‘주다’ [...]Yêu cầu … “아/어/여 주다(드리다)”.
* Khi động từ “주다” và thể trang trọng của nó “드리다” được sử dụng trong cấu trúc ‘-아/어/여
주다(드리다)’, nó thể hiện yêu cầu của người nói muốn người khác làm việc gì cho mình hoặc đề
nghị của người nói muốn làm việc gì đó cho người khác. ‘주다’ được sử dụng khi nói với nguời có quan hệ xã hội ngang bằng hoặc nhỏ hơn. Muốn người khác làm việc gì cho mình.
- 주다 (반말), 드리다 (존대말): cho
- 저를 도와 주시겠어요? Anh sẽ giúp cho tôi chứ?
- 이것을 읽어 주세요. Đọc cái này cho tôi.
- 내가 도와 줄게. Tôi sẽ giúp cho.
* “드리다” được sử dụng khi người nói đưa ra yêu cầu hoặc đề nghị với người có quan hệ xã hội cao hơn, hoặc trong trường hợp muốn thể hiện sự lịch sự trang trọng.
- 도와 드릴까요? Để tôi giúp anh/chị…được không ạ?
- 제가 도와 드리겠어요. Tôi sẽ giúp đỡ anh/chị….
- 안나한테 읽어 드리세요. Hãy đọc cho Anna đi cho Anna đi

sweet_love 01-12-2012 12:46 AM

Ngữ pháp tiếng hàn quốc (phần II)

I/ ~~~+(으)러 가다/오다. Đuôi từ liên kết '-(으)러' được dùng với động từ '가다'(đi), '오다'(đến) hoặc những động từ di chuyển như '다니다' ở mệnh đề sau để diễn đạt ý " đi (đến đâu đó) để....".
Ví dụ:
- 저는 어제 책을 사러 서점에 갔어요. Hôm qua, tôi đã đến hiệu sách để mua sách.
- (저는) 공원에 운동하러 왔어요. Tôi ra công viên (để) tập thể dục.
- 수영하러 갈까요? Chúng ta đi bơi nhé?
- 탐이 놀러 올 거예요. Tom sẽ đến chơi.
- '~~+러' được dùng sau gốc động từ không có patchim hoặc patchim 'ㄹ'. Còn '-으러' được dùng với động từ có patchim ngoại trừ patchim 'ㄹ'.
- Khi kết hợp với thì hoặc phủ định thì phải kết hợp với 가다 hoặc 오다, không các dạng thì và phủ định kết hợp với '-(으)러'.
Ví dụ:
- 안나씨는 책을 사러 갔어요 Anna đã đi mua quyển sách.

II/~~~+(으)면서 ,(이)면서. Động từ .....(으)면서......, Danh từ....(이)면서.... (vừa......vừa, đồng thời với, cùng với). Kết nối 2 vế câu hoặc 2 câu, thể hiện 2 động tác xảy ra đồng thời.
- (으)면서: Dùng khi kết hợp với động từ kết thúc bằng nguyên âm hoặc phụ âm ㄹ.
- 면서: Dùng khi kết hợp với động từ kết thúc bằng phụ âm.
- 이면서: Dùng khi kết hợp với danh từ
Vd: 텔레비전을 보면서 밥을 먹어요 Vừa ăn cơm vừa xem tivi
운전하면서 전화하면 위험해요 Nếu vừa láy xe vừa nói chuyện điện thoại thì rất nguy hiểm
자면서 잠꼬대를 해요. Vừa ngủ vừa nói sảng
나이를 먹어면서 기억력이 나빠져요. Cùng với tuổi tác nhiều lên thì trí nhớ kém đi
눈이 내리면서 바람이 부릅니다. Vừa tuyết rơi gió lại thổi
III/ ~~~+(이)나
- Kết nối hai danh từ với nhau, biểu hiện sự lựa chọn. Có nghĩa là: hoặc là, hoặc.: 나 이나
- Dùng khi kết hợp với danh từ đi trước kết thúc bằng nguyên âm. Dùng khi kết hợp với danh từ đi trước kết thúc bằng phụ âm.
커피 = 커피 나
밥 = 밥이나
1. Trong trường hợp chỉ kết hợp với một danh từ đi trước nó, thì có nghĩa đây là sự lựa chọn không được mãn nguyện cho lắm. Có nghĩa: là… hay là, hay vậy thì.
- 더운데 수영이나 합시다: Trời nóng, hay là chúng ta đi bơi vậy.
2. Có khi kết hợp với số từ, biểu hiện sự ước lượng, có nghĩa khoảng, chừng.
- 돈이 얼마나 남아 있어요?: Anh còn khoảng bao nhiêu tiền?
- 그 일은 몇일이나 걸려요?: Công việc ấy mất khoảng mấy ngày.
3. Có khi kết hợp với các số từ biểu hiện sự ngạc nhiên, có nghĩa: những, tới, tới mức.
- 술을 다섯병이나 마셔요: Anh ta uống những năm chai rượu.
- 하루에 12시간이나 일을 해요: Mỗi ngày làm việc những 12 tiếng đồng hồ..만큼 so sánh ngang bằng.
IV/ Sở hữu cách ~~~+의
a/ Trường hợp 의 là sở hữu cách đơn thuần.
Ví dụ :
이 짐은 사장님의 것입니다.
Hành lý này là của giám đốc.
친구의 오토바이를 빌렸는데 잃어버렸어요.
Tôi mượn xe máy của bạn mà để mất rồi.
Lưu ý :
* Khi dùng -의 cho những đại từ 나, 너, 저 thì ta rút gọn thành 내, 네, 제
나의 책 -> 내 책
너의 가방 -> 네 가방
저의 마음 -> 제 마음
* Trường hợp mối quan hệ sở hữu quá rõ ràng thì ta có thể lược bỏ -의
우리(의) 나라
집안(의) 일
b/ Trường hợp -의 thể hiện mối quan hệ giữa hai cụm từ hoặc mệnh đề.
Ví dụ :
유명한 배우의 죽음으로 여론이 떠들썩하다.
환율의 변동은 베트남 노농자들이 불안하게 하고 있다.
Bổ sung từ:
그의 : của anh ấy
그녀의 : của cô ấy
내(나의) : của tôi
그들의 : của họ.(으)려고 để

V/ Vế 1+(으)려고 +vế 2: "Để". Chúng ta sử dụng cấu trúc này khi hành động ở vế 2 được thực hiện với mục đích phục vụ cho hành động ở vế 1. ~~~+(으)려고 được dịch là “để”. Khi dịch, để thuận nghĩa, người ta dịch từ vế 2 trước.
VD: 내일이 친구생일이라서 친구에게 보내려고 선물을 샀어요.
Ngày mai là sinh nhật bạn nên tôi mua quà để tặng bạn.
열심히 공부하려고 장학금을 받습니다.
Tôi học chăm chỉ để nhận được học bổng.
약속을 취소하려고 전화했어요.
Tôi đã gọi điện để hủy cuộc hẹn.
*Nói về mục đích của việc thực hiện hành động, ngoài cấu trúc (으)려고, người ta còn sử dụng cấu trúc (으)러. Cả hai cấu trúc này đều dịch là “để”, tuy nhiên cách dùng của chúng có sự khác biệt. Sử dụng (으)러 khi vế 2 có các động từ chỉ sự chuyển động như:
가다, 오다, 다니다, 올라가다 (đi lên), 내려가다 (đi xuống), 들어가다 (đi vào), 돌아가다 (quay lại, trở về), 돌아다니다 (đi thơ thẩn), 놀어가다 (đi chơi).
VD: 한국말을 배우러 한국에 왔어요.
Tôi đến HQ để học tiếng Hàn.
세금은 내러 은행에 갔어요.
Tôi đến ngân hàng để nộp thuế.
- Khi động từ ở vế 2 không phải là động từ chỉ sự chuyển động,ta dùng(으)려고..Phân biệt 무슨 , 어떤, 어느. Cả ba từ đều là hình quán từ được dùng trong câu nghi vấn tương tự nhau nhưng cách sử dụng và ý nghĩa thì khác nhau đôi chút. ‘무슨’ có nghĩa chỉ toàn bộ những đối tượng chưa được xác định rõ có thể dịch theo nghĩa “loại gì”, được dùng để hỏi loại của đối tượng, sự việc chưa rõ nhưng, ‘어떤’ thì lại chủ yếu được dùng để hỏi về tính cách, trạng thái, nội dung hoặc đặc tính của sự vật, người, đối tượng và ta cũng có thể dịch là “loại nào, kiểu nào”. Trên thực tế hai từ này được dùng hỗn độn cũng không thành vấn đề nhưng nếu phải phân biệt thì chúng ta phân biệt như phần giải thích trên. Còn ‘어느’ thì khác biệt hơn so với hai từ ‘무슨’ và ‘어떤’, cách dùng cũng đa dạng. Nói đại khái thì ‘어느’ được dùng để chọn một trong nhiều đối tượng nhưng nó cũng được dùng như một khái niệm đơn vị chung chung khi nói đến chỉ số hoặc dung lượng.
Ví dụ: 무슨
- 이게 무슨 냄새지? (Mùi gì ấy nhỉ? [Tức là: Mùi loại gì?])
- 무슨 일이 생겨도 좀 침착해..(Dù xảy ra chuyện gì cũng hãy bình tĩnh)
어떤 :
- 그 사람은 어떤 사람이니? (Người kia là người thế nào đấy? [tức tính cách/nhân cách])
그 물건이 어떻게 생겼지? (Vật đó dáng vẻ thế nào nhỉ?)
VI/ ~~~+어느
1. Để hỏi chọn một trong nhiều đối tượng, thường đứng trước danh từ phụ thuộc hoặc danh từ không xác định.
- 둘 중 어느 것이 맛는 말이야? (Mày nói trong hai cái thì cái nào đúng?)
2. Để hỏi mức độ và số lượng như một khái niệm chung chung. Thường kết hợp với trợ từ chỉ lượng như -만큼, -정도.v.v..
- 어느만큼이나 왔지? (Mày đi đến đoạn nào rồi?)
- 어느 정도면 적당하겠어? (Cỡ nào thì thích hợp?)

VII/ Phân biệt 던 và 았/었/였 던
~~~+ 던 diễn tả nghĩa người nói nhớ lại rồi nói điều mình thấy, cảm nhận hay trải qua về sự tiến hành của hành động quá khứ; hay diễn tả tính thường nhật (hành động có tính chất thói quen) của hành động.
Ví dụ :
1. 읽던 책은 책상 위에 있어요. Quyển sách tôi đọc dỡ ở trên bàn.
2. 이것은 내가 쓰던 방입니다. Đây là phòng tôi từng dùng.
3. 오늘은 제가 대학생 때 자주 가던 다방에 가 봅시다. Hôm nay chúng ta hãy đi đến tiện nước mà tôi thường đến thời học đại học đi.
~~~+었/았/였던 diễn tả người nói trãi qua hay thấy hành động được hoàn tất trong thời gian quá khứ, hồi tưởng điều đó rồi báo cáo lại.
Ví dụ :
우리가 갔던 산은 아주 높았습니다. Ngọn nói mà chúng ta đã đi rất cao.
지난 번 회의에서 의논하지 못했던 문제들을 이야기합니다. Chúng ta hãy nói về vấn đề không bàn bạc đựoc ở hội nghị lần trước đi.
Sách còn chú thích là: Nếu phân tích thì sẽ hiểu được là dạng hoàn thành “었/았/였” trong 았/었/였 던 diễn tả sự hoàn thành của hành động của chủ ngữ, còn “던” diễn tả kinh nghiệm quá khứ của người nói.
***Nói tóm lại thì chắc có thể nói như thế này : cả 2 đều diễn tả hành động trong quá khứ, nhưng khi bạn muốn nói đến 1 hành động đã chấm dứt hoàn toàn trong quá khứ rồi thì dùng 았/었/였 던, còn 던 thì diễn tả hành động có thể chưa chấm dứt và vẫn còn liên quan đến hiện tại.
Thử phân tích 2 câu này nhé.
이방은 내가 쓰던 방입니다 (1) và 이방은 내가 썼던 방입니다 (2) dịch là đây là cái phòng mà tôi từng dùng nhưng mà...
Ví dụ (2) là giờ cái phòng này tôi không còn dùng nữa, cái việc dùng đã kết thúc rồi. Nếu muốn nói 1 cách rõ ràng hơn thì có thể nói như thế này: 이방은 예전에 내가 사용했던 적이 있는 방입니다. Còn ví dụ (1) thì mình có thể hiểu là đây là cái phòng mà tôi đã dùng vừa được không bao lâu trong quá khứ (조금 전에), có thể ngay bây giờ bạn còn dùng hoặc không dùng nữa, thường thì cái 하던 này diễn tả một cái hành động có tiếp diễn trong quá khứ (동작의 지속) và liên quan tới hiện tại lúc đang nói. Nguyên văn giải thích của một người Hàn là như thế này (이방은 내가 (현재,지금) 사용했고 지금도 사용중이나 이방은 예전에 사용했고 좀 전에 사용했는데 지금은 안 사용 중일 때 사용하면 될 것 같아요).
VIII/ Từ liên kết ~~~+든지.
~~~+ (이)든지. Được dùng để liên kết danh từ đi trước và danh từ đi sau. (이)든지 dùng gắn sau danh từ có phụ âm, 든지 gắn vào sau danh từ không có phụ âm.
Nó có ý nghĩa diễn tả bất kể vềmột cái gì đó…
영어든지 한국어든지 잘 공부를 도와 주세요 .
Hãy giúp (tôi) học tốt tiếng Hàn hay tiếng anh với ạ!
하숙집이든지 교실이든지 언제든지 다시잘 수 있어요.
(Anh ta) có thể ngủ lại bất kì khi nào (cho) dù nhà trọ hay phòng học!
~~~+ 든지: Kết hợp với Động từ/Tính từ để nối mệnh đề đi trước và mệnh đề đi sau.
Kết hợp được với vĩ tố tôn trọng, vĩ tố hoàn thành, và với vĩ tố tuơng lai (~겠) thì là: ~겠다든지.
1.Trường hợp là đuôi kết thúc câu.
Có ý nghĩa là : Trong những cái (việc)có khả năng xảy ra, thì chọn cái này (nào) cũng được.
시금 고향에서 갈 수 없으면 다시 전롸를 하든지.
(Bây giờ nếu không có thể về quê được thì điện thoại lại đi).
돈이 없으면 어디에 가든지?
(Không có tiền thì đi được bất cứ đâu?).
2. Khi kết hợp với câu có các đại từ nghi vấn : “언제,누구,어디,….”
그여자를 사랑하면 어디에 가든지 그여자한테 전화를 하세요.
3. Trong câu sử dụng “~든지 ___든지~”.
Có ý nghĩa : Động từ hoặc tính từ mang ý mỉa mai, hoặc đối lập nhau, hoặc diễn tả việc chọn cái nào cũng được.
책을 읽든지 음식을 듣든지 문제가 안 되었어요.
(Đọc sách hay nghe nhạc không vấn đề gì cả ).
그는 남자찬구가 있든지 남자찬구가 없든지 잘 어려워요.
(Bất kể) Người con gái đó có người yêu rồi hay chưa cũng thật là khó)..
IX/ Câu mệnh lệnh đuôi “~~~+죠 요” và “….다 면….”
1. ‘~~죠’ là viết gọn, nói tắt của ‘~~지요’ . 반말 thì là ‘~~지’
- 범주: 종결어미: Phạm trù ngữ pháp: đuôi kết thúc câu
- 구조: ‘-아(어,여) 요’와 마찬가지로 서술형, 의문형, 명령형, 청유형이 모두 같은 형태이고, 말끝의 억양에 따라서 이를 구분한다.
Cấu tạo: giống như đuôi câu ‘~~~+아(어,여)요, đuôi câu kết thúc này có các hình thái câu: câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu rủ rê. Tùy vào ngữ điệu cuối câu để phân biệt.
- 의미: 이미 알고 있는 사실을 청자의 동의를 얻어 확인하려는 의미가 있다. 따라서 응답을 기대하지 않는다.
Ý nghĩa: người nói muốn đạt được sự đồng tình của người nghe về một sự việc đã được biết từ trước. Nên dùng đuôi này để xác định kiểm tra lại, nên không cần câu trả lời đáp lại.
* 서술문- câu trần thuật :
예: – 우리에게는 희망이 있었지.
- 여름에는 바닷가가 좋지.
- 혼자 살면 편하고 자유롭지요.
- 좋지. 그렇게 하지.
* Tùy theo ngữ điệu lên, xuống giọng ở cuối câu, mà câu nói sẽ là câu tường thuật, câu hỏi, mệnh lệnh, rủ rê.
예: – 같이 가지요. (서술문- câu trần thuật) –> đi cùng mà.
- 같이 가지요? (의문문- câu hỏi) –> đi cùng chứ?
- 가지요. (명령문- câu mệnh lệnh) —> đi thôi.
- 같이 가시지요. (청유문- câu rủ rê) —> cùng đi chứ ạ.
2. ‘-다면’ là viết gọn của ‘-다고 하면’
- Có các loại hình thái của cấu trúc này như sau :
- (는/ㄴ)다면, -(이)라면, -(느)냐면, -자면, -(으)라면
- 범주: 결합형: Phạm trù ngữ pháp: đuôi từ kết hợp
- 구조: 간접 인용문의 종결어미 + 연결어미 ‘-면’ (if)
cấu tạo: đuôi kết thúc câu trích dẫn gián tiếp + đuôi từ liên kết ‘-면’ (nếu)
+ 간접 인용 ‘-고 하다’에 전제 조건을 나타내는 ‘-면’이 결합한 축약된 형태이다. ‘-고 하-’를 복원할 수 있는 경우도 있지만 굳어져서 복원할 수 없는 경우도 있다.
Đuôi từ trích dẫn gián tiếp ‘-고 하다’ kết hợp với đuôi từ điều kiện ‘-면’, viết gọn lại thành hình thái này. đôi khi có thể dùng nguyên dạng đầy đủ của ‘-고 하-’ trong cấu trúc này, nhưng cũng có khi không thể.
+ 선행절이 서술형이면 주문장의 서술어에는 주로 ‘-겠다’, ‘-ㄹ 것이다, -있을 것이다, -ㄹ 테다, -ㄹ 텐데’ 등이 쓰인다.
Nếu mệnh đề trước ở dạng trần thuật thì vị ngữ của câu mệnh đề chính thường dùng các đuôi ‘-겠다’, ‘-ㄹ 것이다, -있을 것이다, -ㄹ 테다, -ㄹ 텐데’
예: ‘일기 예보를 들었다.’ + 면 + 우산을 가지고 왔을 것이다.
(Đã nghe dự báo thời tiết. + nếu + chắc là đã mang ô đến)
=> 일기 예보를 들었다면 우산을 가지고 왔을 것이에요.
(nếu đã nghe dự báo thời tiết thì chắc đã mang ô đến rồi.
누구를 만났느냐 + 면 + 여자 친구를 만났다.
(Hỏi là đã gặp ai + nếu + đã gặp bạn gái)
=> 누구를 만났느냐면 여자 친구를 만났어요.
(Nếu hỏi tớ là đã gặp ai thì tớ đã gặp bạn gái)
- 의미: 선행절의 사실을 가정하면’의 뜻을 나타낸다. Ý nghĩa: có nghĩa là giả định sự việc ở mệnh đề trước.
예: – 이것이 꿈이라면 깨지 말았으면 좋겠는데.
–> Nếu đây là mơ, không tỉnh dậy thì tốt biết mấy.
- 한국에서 태어났다면 한국말을 잘 할텐데.
–> Nếu sinh ra ở HQ, thì đã nói tiếng Hàn giỏi rồi.
- 친구가 한잔 하자면 저는 거절을 못 해요.
–> Nếu bạn bè mà rủ đi uống một chén thì tôi chẳng thể từ chối.
- 제가 만난 사람이 누구냐면 한국어 선생님이에요.
–> nếu hỏi là tôi đã gặp ai, thì đó là (tôi đã gặp) giáo viên tHàn.
- 한국에서 살라면 그냥 살 거예요.
–>Nếu bảo tôi sống ở hàn thì tôi sẽ cứ sống thế này thôi..
X/ Quá khứ và tương lai (chia động từ)
1. Thì tương lai
a.Tương lai ‘~~~+(으)ㄹ 거예요’. Đuôi từ này được dùng với chủ ngữ ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ 2 để diễn tả một hành động trong tương lai.
(1) Dùng ~~~+ㄹ 거예요 nếu gốc động từ không có patchim.
-저는 내일 이사를 할 거예요. Ngày mai tôi sẽ chuyển nhà.
(2) Dùng ~~~+을 거예요 nếu gốc động từ có patchim.
-지금 점심 먹을 거예요? Bây giờ bạn sẽ ăn trưa à?
Nếu chủ ngữ là đại từ ngôi thứ 3 thì đuôi từ này thể hiện nghĩa tiên đoán 1 việc có thể sẽ xảy ra.
Tương lai gần (làm ngay) ‘~~~+(으)ㄹ게요‘: Tôi sẽ ~~~
Dạng này được dùng khi người nói thể hiện 1 kế hoạch hoặc một lời hứa nào đó. Nó được dùng với động từ hành động và 있다, không dùng với tính từ.
- 제가 할게요. Tôi sẽ làm.
2.Thì quá khứ: ‘~~~+았/었/였-’
(1) sử dụng -았- khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm ‘ㅏ,ㅗ’
- 많다: 많 + -았어요 -> 많았어요.
- 만나다: 만나 + 았어요 -> 만나았어요. -> 만났어요. (rút gọn)
(2) Sử dụng -었- khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm ‘ㅓ, ㅜ, ㅡ, ㅣ’
-먹다: 먹 + 었어요 -> 먹었어요.
-가르치다: 가르치 +었어요 -> 가르치었어요. -> 가르쳤어요. (rút gọn)
(3) Sử dụng -였- khi động từ có đuôi ‘하다’.
-산책하다: 산책하 + 였어요 -> 산책하였어요 -> 산책했어요. (rút gọn) .

sweet_love 01-12-2012 12:50 AM

Cách tự học tiếng Hàn Quốc (tham khảo)

Chào các bạn,
Mình cũng đang tự học tiếng Hàn nên tổng hợp các trang web thích hợp cho việc tự học của các bạn. Có lẽ mình có lợi hơn các bạn là mình đang ở chính bên Hàn nên có điều kiện tốt hơn các bạn là được tiếp xúc trực tiếp và nói chuyện với các bạn Hàn và được các bạn ấy giúp tìm hiểu thêm về phong tục và tập quán Hàn dễ dàng hơn.
Mình ở đây khoảng 8 tháng rồi, nhưng không học tiếng Hàn vì không có thời gian rảnh nhiều với lại lười đi đến lớp tiếng Hàn (free, thầy người Hàn nói English siêu sao dạy nhá http://www.ngohaibac.net/wp-includes...icon_smile.gif ) ). Nhưng nghĩ lại thấy mình tại sao điều kiện tốt như thế lại không học ? đó chẳng phải cơ hội rất tốt hay sao, nên mình lại quyết định học.
Mình hoàn toàn không phải là siêu về tiếng Hàn rồi, nhưng mình giới thiệu ở bài viết này là cách tiếp cận thế nào cho tốt, nhất là với các bạn biết kĩ thuật hoặc biết sơ sơ về Internet, máy tính thì dễ dàng hơn nhiều.
Cách của mình là:
1. Tài liệu học

Tài liệu thì có quyển: Hangugo của Language Education Institute Seoul National University. Tài liệu rất là hay, là chuẩn để dạy cho sinh viên nước ngoài, gồm 4 quyển. Nếu các bạn không có thì có thể đặt mua ở các hiệu sách hoặc nhờ bạn bè ở bên Hàn mua hộ cho. Nếu quá cần thiết không có ai nhờ thì mình có thể mua và gửi về VN cho các bạn. Mỗi quyển là 15.000 won = hơn 200k VNĐ. Học xong các quyển này thì không phải nghĩ về trình độ ngữ pháp của bạn, quá Pro luôn. Có điều là tài liệu viết bằng English, nên ai không đọc được English thì phải hỏi người biết nhá.
Dựa vào Google tìm với các từ khóa: học tiếng Hàn, learn Korean, ... tuy nhiên mỗi trang web chỉ có dạy một số cái rất cơ bản, ngữ pháp đơn giản mà thôi. Tuy nhiên có cái hay là bạn có thể nghe được cách phát âm các từ, các câu thông dụng và áp dụng được ngay vào giao tiếp.
2.Bộ gõ tiếng Hàn

Mình dùng Linux (Ubuntu) và cài Bộ gõ tiếng Hàn Hangul Romaja và thực hành những gì mình học được qua trao đổi với các bạn Hàn, hoặc là tự học trên Internet.
Cái hay của bộ gõ này là mình không cần phải nhớ các phím của bàn phím tiếng Hàn mà gõ giống hệt như phiên âm của họ, nên nếu mà mình gõ đúng thì mình đọc cũng sẽ đúng, nên rất là đơn giản.
[smartads]
Ví dụ: 안년하세요 : sẽ gõ là bằng bàn phím này là: an nyoen ha se yo
Có thể các bạn ngại khi cài thêm hệ điều hành mới, không sao, hãy nhờ ai đó có khả năng cài Ubuntu vào máy và cài đặt bộ gõ trên theo hướng dẫn là được. Dành khoảng 4 đến 5G ổ cứng cho hệ điều hành này là được rồi. Sau vài tiếng mình tập gõ các nguyên âm, phụ âm và kết hợp giữa chúng lại với nhau thì giờ mình có thể đọc bất cứ chữ nào, và gõ bất cứ chữ nào mà mình thích. Rất là nhanh so với cách thông thường.
Các bạn Philippin ở đây, mình cũng đang cài cho Ubuntu để học tiếng Hàn nè keke.
3. Từ điển tiếng Hàn

Cài từ điển StarDict trên Ubuntu (hoặc Windows) và tra các từ mà mình không biết, dần dần sẽ quen. Sau đó thì cài đặt thêm gói từ điển: Korean English, English Korean vào theo hướng dẫn ở trên vào là xong, tha hồ tra bất cứ từ nào nhá http://www.ngohaibac.net/wp-includes...icon_smile.gif
Nếu English không tốt, thì cài thêm gói từ điển Anh Việt vào thế là xong. Nếu ai không biết thì đặt câu hỏi, mình sẽ giúp đỡ http://www.ngohaibac.net/wp-includes...on_biggrin.gif
4. Xem phim Hàn, nghe nhạc Hàn

Sau khi thực hành gõ ổn ổn và biết các câu cơ bản (hoặc không) thì nên search Google tìm các lời bài hát nổi tiếng của Hàn mà bạn thích để tự gõ lại xem, đọc lẩm nhẩm xem có đúng không, rồi khi nghe bạn sẽ nghe được từng chữ cho mà xem. Nhớ là gõ bằng Hangul Romaja nhá. Sau đó thì đi tra nghĩa mà xem keke.
Cái nữa là ngồi xem video, các bộ phim bạn thích mà có subtitle, cứ cho họ nói xong câu rồi tua lại, ngồi gõ và lẩm bẩm lại ý http://www.ngohaibac.net/wp-includes...icon_smile.gif ) , k biết từ nào thì tra nghĩa xem. Nếu mà kiên trì thì cách này hay cực.
5. Tham dự các khóa học tiếng Hàn

Để học tiếng Hàn hiệu quả hơn, đối với các bạn bắt đầu tiếp xúc thì sự hướng dẫn của các thầy cô hay người có kinh nghiệm sẽ giúp cho các bạn có được nền tảng (background) tốt. Khi đó, các bạn dù có tự học cũng phát triển nhanh hơn là tự mày mò.
Nếu như bạn yêu thích tiếng Hàn, sau đó tìm hiểu sơ sơ về ngôn ngữ, rồi tham dự 1 vài khóa học tiếng Hàn cơ bản, thì bạn hoàn toàn có đủ tự tin tự học và tự phát triển nhanh. Hiện nay có nhiều trung tâm ở HN mở ra cho người lao động xuất khẩu, cho các bạn yêu thích tiếng Hàn, nên các bạn có thể tha hồ lựa chọn.

sweet_love 01-12-2012 08:46 AM

Một số từ vựng tiếng hàn quen thuộc


직계가족 (Quan hệ trực hệ)
= 증조할아버지: Cụ ông
= 증조할머니: Cụ bà
= 할아버지: Ông
= 할머니: Bà
= 아버지: Ba ,bố
= 외증조할아버지: Cụ ông (bên ngoại)
= 외증조할머니: Cụ bà (bên ngoại)
= 외할머니: Bà ngoại
= 외할아버지: Ông ngoại
= 어머니: Mẹ ,má
= : Tôi
= 오빠: Anh (em gái gọi)
= : Anh (em trai gọi)
= 언니: Chị (em gái gọi)
= 누나: Chị (em trai gọi)

= 매형 : Anh rể (em trai gọi)
= 형부 : Anh rể (em gái gọi)
= 형수 : Chị dâu
= 동생: Em
= 남동생: Em trai
= 여동생: Em gái
= 매부: Em rể (đối với anh vợ)
= 제부: Em rể (đối với chị vợ)
= 조카: Cháu

친가친척 (Họ hàng bên nội _ Anh chị em của bố)
= 형제 : Anh chị em
= 할아버지: Ông
= 할머니: Bà
= 큰아버지 : Bác ,anh của bố
= 큰어머니 : Bác gái (vợ của bác - 큰아버지)
= 작은아버지 : Chú ,em của bố
= 작은어머니 : Thím
= 삼촌 : Anh ,em của bố (thường gọi khi chưa lập gia đình)
= 고모 : Chị ,em gái của bố
= 고모부 : Chú ,bác (lấy em, hoặc chị của bố)
= 사촌 : Anh chị em họ

외가친척 (Họ hàng bên ngoại)
= 외할아버지: Ông ngoại
= 외할머니 : Bà ngoại
= 외삼촌: Cậu hoặc bác trai (anh mẹ)
= 외숙모: Mợ (vợ của외삼촌)
= 이모: Dì hoặc bác gái (chị của mẹ)
= 이모부: Chú (chồng của 이모)
= ()사촌: Con của cậu (con của 외삼촌)
= 이종사촌: Con của dì (con của이모)

처가식구 (Gia đình nhà vợ)
= 아내: Vợ
= 장인: Bố vợ

= 장모: Mẹ vợ
= 처남 : anh ,em vợ (con trai)
= 처제 : em vợ
= 처형 : Chị v

시댁식구 (Gia đình nhà chồng)
= 남편: Chồng
= 시아버지: Bố chồng
= 시어머니: Mẹ chồng
= 시아주버니 (시형) : Anh chồng
= 형님 : Vợ của anh chồng
= 시동생 : Em chồng
= 도련님 : Gọi em chồng một cách tôn trọng
= 동서 : Vợ của em ,hoặc anh chồng
= 시숙 : Anh chị em chồng
= 며느리 : Con dâu

Các bộ phận cơ thể con người - Bên ngoài
= 머리 (고개) : đầu
= 머리카락 (머리털 ,두발,머릿결 ,전모): tóc

= 얼굴 (안면 ,용안) : mặt, gương mặt
= 이마 (이맛전): trán
= 눈썹 (미모 ,미총): lông mày
= 속눈썹 (첩모): lông mi
= 눈 (목자) : mắt
= 눈알 (안구) : nhãn cầu
= 각막 (안막) : giác mạc
= 눈동자 (동자) : đồng tử, con ngươi
= 수정체 : thủy tinh thể
= 눈가 (눈가장 ,눈언저리, 안변) : vành mắt
= 눈꺼풀(눈까풀) : mí mắt
= 쌍꺼풀 : hai mí ,mắt hai mí
= 코 : mũi
= 콧대 : sống mũi
= 콧구멍 (비문) : lỗ mũi
= 콧방울 (콧볼): cánh mũi
= 콧물 (비수 ,비액) : nước mũi
= 콧털 : lông mũi
= 뺨 : gò má
= 뺨뼈 (광대뼈) : xương gò má
=입 : ming
= 입술 : môi
= 윗입술 : môi trên
=아랫입술 : môi dưới
=콧수염 : ria
=턱수염 : râu
=이 (이빨): răng
=이촉 (이뿌리) : chân răng
= 앞니 : răng cửa
= 송곳니 : răng nanh
= 어금니 : răng hàm
= 사랑니 : răng khôn
= 잇몸 : lợi
= : lưỡi
= : nước bọt ,nước miếng
= 턱 : cm
= : tai
= 귓바퀴 : vành tai
= 귓구멍 : lỗ tai
= 귓불 (귓밥) : dái tai
= 결후 : yết hầu
= 목 (목구멍): c ,hng
= 어깨 : vai
=팔 : cánh tay
= 팔꿈치 : khyu tay
= 아래팔 (팔뚝) : cng tay
= 손목 : c tay
= 손 : bàn tay
= 손바닥 : lòng bàn tay
= 지문 : vân tay
= 손가락 : ngón tay
= 엄지손가락 (대지) : ngón tay cái
= 집게손가락 (검지) : ngón trỏ
= 가운뎃손가락 (장지) : ngón tay giữa
= 약손가락 (약지) : ngón đeo nhẫn
= 새끼손가락 (소지) : ngón út
= 손톱 : móng tay
= 속손톱 : phao tay (màu trng ,hình bán nguyt)
= 가슴 (흉부) : ngc
= 유방 : ngc ,vú (n)
= : bụng
= 배꼽 : rốn
= 허리 : eo ,tht lưng
= 엉덩이 (히프 - hip): mông
= (가랑이) : háng
= 성기 (생식기관) : bộ phận sinh dục ,cơ quan sinh sản
= 항문 : hậu môn
= 다리 : chân
= 허벅다리 : đùi
= 허벅지 : bắp đùi
= 무릎 : đầu gối
= 정강이 : cẳng chân
= 종아리 : bắp chân
= 발목 : cổ chân
= 복사뼈 (복숭아뼈) : xương mắt cá
= 발 : bàn chân
= 발가락 : ngón chân
= 발톱 : móng chân
= 발꿈치 : gót chân
= 발바닥 : lòng bàn chân

Giải phẫu - nội tạng
= 뇌 (뇌수 ,두뇌) : não
= 대뇌 : đại não
= 소뇌 : tiểu não
= 중뇌 : não trung gian
= 뇌교 : cầu não
= 뇌혈관 : mạch máu não
= 오장육부 : lục phủ ,ngũ tạng
= 내장 : nội tạng
= 신경계 : hệ thần kinh
= 중추신경계 : hệ thần kinh trung ương
= 식물신경계 : hệ thần kinh thực vật
= 교감신경계 : hệ thần kinh giao cảm
= 신경선 : dây thần kinh
= 시각기관 (시각기) : cơ quan thị giác
= 후각기관 (후각기) : cơ quan khứu giác
= 청각기관 (청각기) : cơ quan thính giác
= 미각기관 (미각기) : cơ quan vị giác
= 촉각기관 (촉각기) : cơ quan xúc giác
= 순환계 : hệ tuần hoàn
= 동맥 (동맥관) : động mạch
= 정맥 : tĩnh mạch
= 모세혈관 (모세관) : mao mạch
= 혈관 (핏대줄) : huyết quản, mạch máu
= 혈액 () : máu
= 혈구 : huyết cầu ,tế bào máu
= 적혈구 : hồng cầu
백혈구 : bạch huyết cầu
= 골수 : tủy
= (간장) : gan
= 쓸개 : mật
= 가로막 : cơ hoành
= 호흡 : hệ hô hấp
= 호흡기관 (호흡기) : cơ quan hô hấp
= (허파) : phổi
= 화계 : hệ tiêu hóa
= 구강 : vòm miệng
= 식도 (식관) : thực quản
= (위장) : dạ dày
= 맹장 (막창자) : ruột thừa
= 소장 (작은창자) : tiểu tràng (ruột non)
= 대장 (큰창자) : đại tràng (ruột già)
= 배설 : hệ bài tiết
= (신장 ,콩팥) : thận
= 방광 (오줌통) : bàng quang (bọng đái)
= 수뇨관 (오줌관) : ống dẫn nước tiểu
= 피부 : da
= : lông
= 털구멍 : lỗ chân lông
= 땀샘 : tuyến mồ hôi
= 운동계 : hệ vận động
= : xương
= 척추 (척주 ,등골뼈) : xương sống
= 빗장뼈 (쇄골) : xương quai sanh
= 어깨뼈 (갑골) : xương bả vai
= 갈비뼈 (늑골) : xương sườn
= 엉덩뼈 (골반) : xương chậu
= 꼬리뼈 : xương cùng
= 연골 : sụn
= 관절 (뼈마디) : khớp
= : thịt
= 근육 : cơ bắp
= 힘줄 : gân
= 세포 : tế bào

Các loại bệnh viện và các khoa
= 종합병원 : bệnh viện đa khoa
= 구강외과 : ngoại khoa vòm họng ( điều trị răng và các bệnh trong miệng)
= 정형외과 : ngoại khoa chỉnh hình (xương)
= 성형외과 : ngoại khoa da (điều trị vết thương bên ngoài và phẫu thuật thẩm mĩ)
= 신경외과 : ngoại khoa thần kinh (liên quan đến não ,thần kinh ,tuỷ)
= 뇌신경외과 : ngoại khoa thần kinh não
= 내과 : nội khoa
= 피부과 : khoa da liễu (điều trị các bệnh về da)
= 물료내과 : nội khoa vật lý trị liệu
= 신경내과 ,신경정신과, 정신과 : bệnh viện tâm thần
= 심료내과 : nội khoa tâm liệu
= 치과 : nha khoa
= 안과 : nhãn khoa
= 소아과 : khoa nhi
= 이비인후과 : tai, mũi, họng
= 산부인과 : khoa sản
= 항문과 : chữa các bệnh phát sinh ở hậu môn
= 비뇨기과 : chữa các bệnh đường tiết liệu ,bệnh hoa liễu
=한의원 : bệnh viện y học cổ truyền (châm cứu ...)

Cách gọi một số thuốc
= 약 : thuốc
= 알약 (정제) : thuốc viên
= 캡슐 (capsule) : thuốc con nhộng
=가루약 (분말약) : thuốc bột
= 물약 (액제) : thuốc nước
= 스프레이 (분무 ,분무기) : thuốc xịt
= 주사약(주사액) : thuốc tiêm
= 진통제 : thuốc giảm đau
= 수면제 (최면제) : thuốc ngủ
= 마취제 (마비약) : thuốc gây mê
= 소염제 : thuốc phòng chống và trị liệu viêm nhiễm
= 항생제 : thuốc kháng sinh
= 감기약 : thuốc cảm cúm
= 두통약 : thuốc đau đầu = 소독약 : thuốc sát trùng, tẩy, rửa
= 파스 (파스타 - Pasta) : thuốc xoa bóp
= 물파스 : thuốc xoa bóp dạng nước
= 보약 (건강제) : thuốc bổ
= 다이어트약 : thuốc giảm cân
= 피임약 : thuốc ngừa thai

Ðề: Từ vựng chuyên đề Y tế - Sức khoẻ
= 초음파검사:siêu âm
= X-ray (에스레이) 찍다 :chụp X Quang
= CT찍다:chụp CT
= MRI 찍다 :chụp MRI
= 피를뽑다:lấy máu
=혈액검사: xét nghiệm máu
= 혈액형검사: xét nghiệm nhóm máu
= 소변/대변검사: xét nghiệm nước tiểu ,phân
=내시경검사 :nội soi
= 수술 ,시술:mổ ,phẫu thuật
= 주사를맞다:chích thuốc
= 침을맞다:châm cứu
= 물리치료:vật lý trị liệu
= 깁스를하다:băng bột


Múi giờ GMT. Hiện tại là 08:05 AM.

Powered by: vBulletin v3.8.2 Copyright ©2000-2024, Jelsoft Enterprises Ltd.