(Hiệu lực ngày  01/01/2003)    HỆ  THỐNG 
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT  NAM   ----------------------------------------------------------------------------------------- 
CHUẨN  MỰC SỐ 01 
 
 
CHUẨN  MỰC CHUNG 
        (Ban  hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC 
ngày 31 tháng 12 năm 2002  của Bộ trưởng Bộ Tài chính)     
 01. Mục  đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế  toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh  nghiệp, nhằm:
 a/  Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể  theo khuôn mẫu thống nhất;
 b/  Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn  mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn  đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài  chính phản ánh trung thực và hợp lý;
 c/  Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp  của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
 d/  Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính  được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
 02. Các  nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy định  trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải được  áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả  nước.
 Chuẩn  mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện thì căn cứ  vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp  chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực  chung.
 
  CÁC  NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN   
 Cơ sở  dồn tích
 03. Mọi  nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải  trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời  điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền  hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình  hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
 Hoạt  động Liên tục
 04. Báo  cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động  liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần,  nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động  hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với  giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác  và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
 
 Giá  gốc
 05. Tài  sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền  hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của  tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được  thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
 
 Phù  hợp
 06. Việc  ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản  doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc  tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra  doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến  doanh thu của kỳ đó.
 
 Nhất  quán
 07. Các  chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống  nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và  phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay  đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
 
 Thận  trọng
 08. Thận  trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán  trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
 a/ Phải  lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
 b/  Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
 c/  Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
 d/  Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng  thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về  khả năng phát sinh chi phí.
 
 Trọng  yếu
 09.Thông tin  được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác  của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng  đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ  thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong  hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương  diện định lượng và định tính.
 
 CÁC  YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI  KẾ TOÁN   
 Trung  thực
 10. Các  thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng  chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và  giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
 
 Khách  quan
 11. Các  thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế,  không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
 
 Đầy  đủ   
 12. Mọi  nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi  chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. 
 
 Kịp  thời
 13. Các  thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc  trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.     
 
 Dễ  hiểu
 14. Các  thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ  hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết  về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về  những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần  thuyết minh.
 
 Có  thể so sánh
 15. Các  thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa  các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày  nhất quán.  Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người  sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các  doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế  hoạch.
 16. Yêu  cầu kế toán quy định tại các Đoạn 10, 11, 12, 13, 14, 15 nói trên phải được thực  hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu  kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu và có thể so sánh được.
 
 CÁC  YẾU TỐ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH   
 17. Báo  cáo tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp  các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của  báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình  tài chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.  Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh  trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí  và Kết quả kinh doanh.
 
 Tình  hình tài chính
 18. Các  yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định và đánh giá tình hình tài chính  là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Những yếu tố này được định nghĩa như  sau:
 a/  Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được  lợi ích kinh tế trong tương lai.
 b/  Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ  các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực  của mình.
 c/  Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số  chênh lệch giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
 19. Khi  xác định các khoản mục trong các yếu tố của báo cáo tài chính phải chú ý đến  hình thức sở hữu và nội dung kinh tế của  chúng. Trong một số trường hợp, tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh  nghiệp nhưng căn cứ vào nội dung kinh tế của tài sản thì được phản ảnh trong các  yếu tố của báo cáo tài chính. Ví dụ, trường hợp thuê tài chính, hình thức và  nội dung kinh tế là việc doanh nghiệp đi thuê thu được lợi ích kinh tế từ việc  sử dụng tài sản thuê đối với phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, đổi  lại doanh nghiệp đi thuê có nghĩa vụ phải trả một khoản tiền xấp xỉ với giá trị  hợp lý của tài sản và các chi phí tài chính có liên quan. Nghiệp vụ thuê tài  chính làm phát sinh khoản mục "Tài sản" và khoản mục "Nợ phải trả" trong Bảng  cân đối kế toán của doanh nghiệp đi thuê.
 
 Tài  sản
 20. Lợi  ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và  các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà  doanh nghiệp phải chi ra.
 21. Lợi  ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện trong các trường hợp,  như:
 a/ Được  sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất sản  phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
 b/ Để  bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác;
 c/ Để  thanh toán các khoản nợ phải trả;
 d/ Để  phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
 
 22. Tài  sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết  bị, vật tư, hàng hoá hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản  quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và  thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.
 23. Tài  sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của  doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong  tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu  của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể  không kiểm soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt  động triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi  các bí quyết đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh  tế.
 24. Tài  sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua,  như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc  các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài  sản.
 25.  Thông thường khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các  khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài  sản; Hoặc có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như  vốn góp, tài sản được cấp, được biếu tặng.
 
 Nợ  phải trả
 26. Nợ  phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về  một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp  lý.
 27. Việc  thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách,  như:
 a/ Trả  bằng tiền;
 b/ Trả  bằng tài sản khác;
 c/ Cung  cấp dịch vụ;
 d/ Thay  thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác;
 đ/  Chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
 28. Nợ  phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hoá chưa trả  tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam  kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả  khác.
 
 Vốn  chủ sở hữu
 29. Vốn  chủ sở hữu được phản ảnh trong Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của các nhà đầu  tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối,  chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
 a/ Vốn  của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ doanh nghiệp, vốn góp, vốn cổ phần, vốn  Nhà nước;
 b/  Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát  hành;
 c/ Lợi  nhuận giữ lại là lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích luỹ bổ sung vốn;
 d/ Các  quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển;
 đ/ Lợi  nhuận chưa phân phối là lợi nhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở hữu hoặc chưa  trích lập các quỹ;
 e/  Chênh lệch tỷ giá, gồm:
 +  Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng;
 +  Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi doanh nghiệp ở trong nước hợp nhất báo cáo tài  chính của các hoạt động ở nước ngoài sử dụng đơn vị tiền tệ kế toán khác với đơn  vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp báo cáo.
 g/  Chênh lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản  với giá trị đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước, hoặc khi đưa  tài sản đi góp vốn liên doanh, cổ phần.
 
 Tình  hình kinh doanh
 30. Lợi  nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên  quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập khác và Chi  phí. Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh  tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
 31. Các  yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí được định nghĩa như sau:
 a/  Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế  doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,  kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm  tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở  hữu.
 b/  Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong  kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc  phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao  gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
 32.  Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt  động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh  nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong  tương lai. 
 33. Các  yếu tố doanh thu, thu nhập khác và chi phí có thể trình bày theo nhiều cách  trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để trình bày tình hình kinh doanh của  doanh nghiệp, như: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh  thông thường và hoạt động khác. 
 
 Doanh  thu và Thu nhập khác
 34.  Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông  thường của doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung  cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được  chia...
 35.  Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt  động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài  sản cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,...
 
 Chi  phí
 36. Chi  phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động  kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. 
 37. Chi  phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông  thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản  lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động  cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, ... Những chi  phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho,  khấu hao máy móc, thiết bị.
 38. Chi  phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh  trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí  về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi  phạm hợp đồng,...
 
 Ghi  nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
 39. Báo  cáo tài chính phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh  doanh của doanh nghiệp; trong các yếu tố đó phải được ghi nhận theo từng khoản  mục. Một khoản mục được ghi nhận trong báo cáo tài chính khi thoả mãn cả hai  tiêu chuẩn:
 a/ Chắc  chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương  lai;
 b/  Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin  cậy.
 
 Ghi  nhận tài sản
 40. Tài  sản được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp có khả năng chắc  chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản đó được xác  định một cách đáng tin cậy.
 41. Tài  sản không được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi các chi phí bỏ ra  không chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh  nghiệp thì các chi phí đó được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động  kinh doanh khi phát sinh.
 
 Ghi  nhận nợ phải trả   
 42. Nợ  phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn  là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa  vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác  định được một cách đáng tin cậy. 
 
 Ghi  nhận doanh thu và thu nhập khác
 43.  Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh  doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng  về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được  một cách đáng tin cậy. 
 Ghi  nhận chi phí
 44. Chi  phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả  hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế  trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và  chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy. 
 45. Các  chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ  nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
 46. Khi  lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh  thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan  được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo  hệ thống hoặc theo tỷ lệ. 
 47.  Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh  trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ  sau. 
 
 |  
  
 
		
		
		
 
  
 | 
 |