| 
| 
 
I. GỢl  Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI
 1. Quan  sát hình 3.1, hãy cho biết dân cư tập trung đông đúc ở những vùng nào? Thưa thớt  ở những vùng nào? Vì sao?
 Trả  lời:- Dân  cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng, ven biển và các đô thị, vì những nơi này  có nhiều thuận lợi về diều kiện sống (địa hình, đất đai, nguồn nước, giao thông,  trình độ phát triển kinh tế,...).
 - Dân  cư thưa thớt ở miền núi, vi ở đây có nhiều khó khăn cho cư trú và sinh hoạt (địa  hình dốc, giao thông khó khăn,...).
 2. Hãy  nêu những thay đổi của quần cư nông thôn mà em biết. Trả  lời:Ví dụ như nhà cửa được xây  theo kiểu hình ống, nhà cao tầng,  đường làng được đổ bê-tông,...
 3. Quan  sát hình 3.1, hãy nêu nhận xét về sự phân bố các đô thị của nước ta. Giải thích  vì sao? Trả lời:  Các đô thị của nước ta phân  bố tập trung ở đồng bằng và ven biển. Đây là những nơi có lợi thế về vị trí địa  lí, điều kiện tự nhiên (địa hình, đất đai, nguồn nước,...), các nhân tố kinh tế  - xã hội.
 4. Dựa  vào bảng 3.1, hãy:
 - Nhận  xét về số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị của nước  ta.
 - Cho  biết sự thay đổi ti lệ dân thành thị đã phản ánh quá trình đô thị hoá ở nước ta  như thế nào? Trả  lời:- Số  dân thành thị và tỉ lệ dân đô thị tăng liên tục nhưng không đều giữa các giai  đoạn. Giai đoạn có tốc độ tăng nhanh nhất là 1995 -  2003.
 - Tỉ  lệ dân đô thị của nước ta còn thấp. Điều đó chứng tỏ nước ta vẫn ở quá trình đô  thị hoá thấp, kinh tế nông nghiệp vẫn còn vị trí khá  cao.
 5. Hãy  lấy ví dụ minh hoạ về việc mở rộng quy mô các thành  phố. Trả  lời:- Có  2 đô thị với quy mô dân số trên 1 triệu người, 3 đô thị với quy mô dân số từ 350  nghìn đến 1 triệu người, nhiều đô thị có quy mô dân số từ 100 nghìn đến dưới 350  nghìn người.
 - Một  số đô thị từ loại 3 lên loại 2, từ loại 2 lên loại 1.
 - Việc  mở rộng quy mô đô thị đặt ra nhiều vấn đề phức tạp về xã hội và môi trường do  dân cư tập trung quá đông ở các thành phố lớn (Hà Nội, TP. HỒ Chí  Minh).
  
 II. GỢI Ý THực HIỆN CÂU HỎI  VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI
 Giải bài tập 1 trang 14 SGK  địa lý 9: Dựa vào  hình 3.1, hãy trình bày đặc điểm phân bố dân cư của nước  ta. Trả lời:  Dân cư nước ta phân bỗ  không đều.
 - Dân  cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng, ven biển và các đô thị, vì những nơi này  có nhiều thuận lợi về điều kiện sống (địa hình, đất đai, nguồn nước, giao thông,  trình độ phát triển kinh tế,...).
 - Dân  cư thưa thớt ở miền núi, vì ở đây có nhiều khó khăn cho cư trú và sinh hoạt (địa  hình dốc, giao thông khó khăn,...).
 Giải bài tập 2 trang 14  SGK địa lý 9: Nêu  đặc điểm của các loại hình quần cư ở nước ta. Trả  lời:- Quần  cư nông thôn:
 + Tên gọi điểm quần cư:  làng, ấp (người Kinh); bản (người Tày, Thái, Mường,...); buôn, plây (các dân tộc  ở Trường Sơn, Tây Nguyên); phum, sóc (người Khơ-me).
 + Các điểm quần cư phân bố  trải rộng theo lãnh thổ.
 + Cùng với quá trình công  nghiệp hoá, hiện đại hoá, diện mạo làng quê đang có nhiều thay  đổi.
 - Quần  cư thành thị:
 + Ở nhiều đô thị, kiểu "nhà  ống" san sát.
 + Ở các thành phố lớn,  những chung cư cao tầng được xây dựng ngày càng nhiều.
 + Có nhiều kiểu nhà biệt  thự, nhà vườn,...
 Giải bài tập 3 trang 14  SGK địa lý 9: Quan  sát bảng 3.2 trang 14 SGK (Mật độ dân số của các vùng lãnh thổ)ị nêu nhận xét về  sự phân bố dân cư và sự thay đổi mật độ dân số ở các vùng của nước  ta. Trả  lời:- Sự  phân bố dân cư nước ta không đều giữa các vùng:
 + Vùng có mật độ dân số cao  nhất là Đồng bằng sông Hồng, vùng có mật độ dân số thấp nhất là Tây Bắc. Chênh  lệch giữa vùng cao nhất với thấp nhất đến 17,8 lần.
 + Các vùng có mật độ dân số  cao hơn trung bình của cả nước là: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửư Long,  Đông Nam Bộ. Các vùng còn lại đều có mật độ dân số thấp hơn mức trung bình của  cả nước, trong đó thấp hơn cả là Tây Bắc, tiếp đến là Tây  Nguyên.
 - Sự  thay đổi mật độ dân số của các vùng: từ năm 1989 đến 2003, mật độ dân số các  vùng đều tăng, đặc biệt ở Tây Nguyên tăng gấp đôi. |  
 
 |  |