| 
| 
 
1. Xác  định trên hình 18.1 các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, các trung tâm công nghiệp  luyện kim, hoá chất.
 Trả  lời:- Nhà  máy nhiệt điện: Uông Bí.
 - Nhà  máy thuỷ điện: Thác Bà, Hoà Bình.
 - Trung  tâm công nghiệp luyện kim: Thái Nguyên.
 - Trung  tâm công nghiệp hoá chất: Việt Trì, Bắc Giang.
 2. Em  hãy nêu ý nghĩa của thuỷ điện Hoà Bình Trả  lời:- Nhà  máy thuỷ điện Hoà Bình chính thức được khởi công xây dựng ngày 06/11/1979. Sau  15 năm xây dựng, nhà máy đã hoàn thành và đi vào khai thác tháng 12/1994. Công  suất lắp máy là 1.920MW, hằng năm sản xuất 8.160 triệu kWh. Qua đường dây 500KV,  một phần điện năng từ nhà máy thuỷ điện Hoà Bình được chuyển tới các tỉnh phía  Nam đất nước.
 - Trữ  lượng nước của hồ thuỷ điện Hoà Bình là nguồn tài nguyên có giá trị lớn cho việc  sản xuất điện năng, điều tiết lũ và cung cấp nước tưới trong mùa khô cho vùng  Đồng bằng sông Hồng, khai thác du lịch, nuôi trồng thuỷ sản và điều hoà khí hậu  địa phương.
 3. Căn  cứ vào hình 18.1, xác định địa bàn phân bố các cây công nghiệp lâu năm: chè,  hồi. Trả  lời:- Cây  chè: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Sơn La, Hà Giang, Lạng Sơn, Yên  Bái.
 - Cây  hồi: Lạng Sơn.
 4. Nhờ  những điều kiện thuận lợi gi mà cây chè chiếm tỉ trọng lớn về diện tích và sản  lượng so với cả nước? Trả  lời:- Đất:  feralit diện tích rộng.
 - Khí  hậu: cận nhiệt thuận lợi cho cây chè (là cây cận nhiệt  đới).
 - Thị  trường tiêu dùng rộng lớn.
 + Trong nước: chè là thức  uống truyền thống của nhân dân ta.
 + Thế giới: chè là thức  uống ưa thích của nhiều nước trên thế giới. Thương hiệu chè Mộc Châu, Tuyết, Tân  Cương được nhiều nước ưa chuộng, nhất là thị trường EU, Nhật Bản và Bắc  Mĩ.
 5. Xác  định trên hình 18.1 các tuyến đường sắt, đường ô tô xuất phát từ Thủ đô Hà Nội  di đến các thành phố, thị xã của các tĩnh biên giới Việt - Trung và Việt -  Lào. Trả  lời:- Các  tuyến đường sắt xuất phát từ Thủ đô Hà Nội đến các thành phố, thị xã của các  tỉnh biên giới Việt - Trung: Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Lạng  Sơn.
 - Các  tuyến đường ô tô xuất phát từ Thủ đô Hà Nội đến các thành phố, thị xã của các  tỉnh biên giới Việt - Trung: đường số 1A, 3, 6.
 - Các  tuyến đường ô tô xuất phát từ Thủ đô Hà Nội đến các thành phố, thị xã của các  tỉnh biên giới Việt - Lào: 6.
 6. Tìm  trên hình 18.1 các cửa khẩu quan trọng trên biên giới Việt - Trung: Móng Cái,  Hữu Nghị, Lào Cai. Hướng dẫn:  Cửa khẩu Móng Cái thuộc  tỉnh Quảng Ninh, cửa khẩu Hữu Nghị thuộc tỉnh Lạng Sơn, cửa khẩu Lào Cai thuộc  tỉnh Lào Cai.
 7. Xác  định trên hình 18.1 vị trí của các trung tâm kinh tế Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ  Long, Lạng Sơn. Nêu các ngành công nghiệp đặc trưng của mỗi trung  tâm. Hướng dẫn  :- Xác  định các trung tâm trên hình 18.1.
 - Các  ngành công nghiệp đặc trưng của mỗi trung tâm:  II. GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI  VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI
 Giải bài tập 1 trang 69 SGK  địa lý 9: Vì sao khai  thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thuỷ điện là  thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc?
 Trả  lời:- Tiểu  vùng Đông có khoáng sản đa dạng, đặc biệt than đá có trữ lượng tốt và chất lượng  cao.
 - Tiểu  vùng Tây Bắc có tiềm năng thuỷ điện lớn ở các dòng sông, đặc biệt ở sông  Đà.
 Giải bài tập 2 trang 69  SGK địa lý 9: Nêu ý nghĩa của việc phát  triển nghề rừng theo hướng nông - lâm kết hợp ở Trung du và miền núi Bắc  Bộ. Trả  lời:- Độ  che phủ rừng tăng lên, từ đó có tác dụng:
 + Hạn chế xói mòn  đất.
 + Cải thiện điều kiện sinh  thuỷ cho các dòng sông.
 + Điều tiết nguồn nước các  hồ thuỷ điện, thuỷ lợi. 
 + Cơ sở nguyên liệu cho các  nhà máy sản xuất giấy, chế biến gỗ,... ổn định hơn.
 - Nghề  rừng góp phần sử dụng nguồn lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp. Do đó, thu nhập  của người dân tăng lên, đời sống cho đồng bào các dân tộc từng bước được cải  thiện.
 Giải bài tập 3 trang 69  SGK địa lý 9: Dựa vào bảng 18.1 (Giá trị  sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ) vẽ biểu đồ cột và nhận xét  về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây  Bắc. Hướng  dẫn:- Vẽ  biểu đồ cột. Trục hoành thể hiện các năm. (Chú ý khoảng cách giữa năm 1995 và  năm 2000). Trục tung biểu thị giá trị sản xuất công nghiệp (đơn vị: tỉ  đồng).
 - Mỗi  năm có hai cột (một cột ứng với Tây Bắc, một cột - Đông Bắc) được tô màu khác  nhau. Trên mỗi cột ghi trị số giá trị sản xuất công nghiệp tương ứng với từng  năm. |  
 
 |  |