Xem bài viết đơn
  #1  
23-09-2012, 03:56 PM
adminbao adminbao is offline
Đầy Tớ Của Nhân Dân
Facebook: https://www.facebook.com/tuthienbaocom

Default Soạn văn bài Thái sư Trần Thủ Độ






I. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG


Phương pháp viết sử, đặc biệt là sử biên niên của Đại Việt sử kí toàn thư là kết hợp giữa biên niên với tự sự, lấy thời gian làm trục chính, trên cơ sở đó, các sự kiện lịch sử được trình bày theo trình tự: năm, mùa, tháng, ngày... Tính chất văn trong tác phẩm lịch sử có những đặc điểm riêng. Đại Việt sử kí toàn thư nói chung và phần bài viết về Thái sư Trần Thủ Độ nói riêng đã đạt tới trình độ một tác phẩm nghệ thuật hoàn hảo. Tác giả chọn lọc sự kiện, tạo tình huống và cách giải quyết tình huống kịch tính, gây bất ngờ, hồi hộp cho người đọc.

Qua tác phẩm sử kí Thái sư Trần Thủ Độ, tác giả ngợi ca nhân cách chính trực, giữ vững phép nước, chí công vô tư của nhân vật lịch sử nổi tiếng Trần Thủ Độ. Từ đây, bài sử kí nêu cao lòng tự hào về con người Việt Nam.


II. GỢI Ý SOẠN BÀI

1. Giải thích một số từ ngữ, lập dàn ý cho đoạn trích.

Quốc mẫu: từ gọi tắt của "Linh từ quốc mẫu", ở đây chỉ người vợ của Trần Thủ Độ.

Công chúa: Nguyên là Hoàng hậu của vua Lý Huệ Tông, khi nhà Lý mất, bà bị giáng làm công chúa rồi lấy Trần Thủ Độ.

Vậy: Quốc mẫu hay công chúa đều chỉ vợ của Trần Thủ Độ.

+ Dàn ý của đoạn trích có 3 phần:

- Phần mở đầu: Thông báo hai sự kiện: Thái sư Trần Thủ Độ mất và danh hiệu ông được truy tặng.

- Phần chính: Kể về bốn sự kiện, mỗi sự kiện bộc lộ một khía cạnh nhân cách của Trần Thủ Độ.

+ Đối với người “hặc” tội mình.

+ Đối với người lính giữ thềm cấm.

+ Đối với kể cậy nhờ xin chức tước.

+ Đối với thói gia đình trị, kéo bè kết đảng.

- Phần cuối: Lời đánh giá của tác giả về Trần Thủ Độ.

2. Phân tích nhân cách, phẩm chất con người Trần Thủ Độ qua bốn sự kiện?

+ Kể về cuộc đời Trần Thủ Độ, sử gia Ngô Sĩ Liên đã chọn bốn sự kiện, mỗi sự kiện bộc lộ một khía cạnh về nhân cách Trần Thủ Độ:

- Sự kiện thứ nhất: Trần Thủ Độ với người hặc.

Thông thường, người ta ghét kẻ vạch tội lỗi hoặc khuyết điểm của mình. Trần Thủ Độ không như vậy. Ông nhận "đúng như lời người ấy nói" và thật bất ngờ, ông "lấy tiền lụa thưởng cho anh ta".

Sự kiện này cho thấy Trần Thủ Độ không chỉ thẳng thắn, nghiêm khắc đối với bản thân mà còn khích lệ người trung thực, dũng cảm vạch tội lỗi, sai lầm của người khác cho dù người đó ở ngôi vị cao.

- Sự kiện thứ hai: Trần Thủ Độ với người lính giữ thềm cấm.

Nghe vợ nói, Thủ Độ giận, sai bắt người về nhưng sau khi vặn hỏi Thủ Độ không những không trách tội mà còn thưởng. Như vậy, ông đã khích lệ mọi người giữ nghiêm phép nước cho dù họ có làm ảnh hưởng đến gia đình riêng của mình.

- Sự kiện thứ ba: Trần Thủ Độ với người xin làm "câu đương"

Quốc mẫu trực tiếp xin Trần Thủ Độ cho người nọ nên ông đã có cách ứng xử rất tế nhị: đồng ý với vợ, ghi tên họ nhưng gọi lên và ra điều kiện (chặt một ngón chân). Như vậy Trần Thủ Độ vừa không làm mất lòng Quốc mẫu (vợ) vừa răn đe những kẻ ỷ thế, cậy quen biết để xin xỏ chức tước khi không đủ tư cách đảm nhiệm.

- Sự kiện thứ tư: Trần Thủ Độ với việc làm tướng của người anh trai. Lẽ thường, khi anh mình được vua ban chức tước, người em phải mừng và nhận nhưng Thủ Độ đã kiên quyết từ chối. Đây là việc làm thể hiện thái độ chống lại thói gia đình trị, kéo bè kết đảng, sử dụng những người không có thực lực.
Qua bốn sự kiện trên, tác giả đã khắc hoạ thành công chân dung Thái sư Trần Thủ Độ. Đó là người biết lắng nghe sự phê bình của người khác, biết khích lệ những người ngay thẳng, dũng cảm, giữ nghiêm phép nước, chống lại những thói xấu: ỷ quyền thế, dựa quen biết, anh em để kéo bè đảng, xin chức tước, mưu cầu quyền lợi cá nhân, gia đình... Đó là một nhân cách lớn, là tấm gương sáng cho muôn đời, muôn người đặc biệt là những người có chức, có quyền.

3. Phân tích lối viết sử bất ngờ, kịch tính nhưng kiệm lời của tác giả.

Để làm nổi bật chân dung nhân cách Trần Thủ Độ, tác giả đã có lối viết sử hấp dẫn, tạo những yếu tố bất ngờ, kịch tính nhưng lại rất kiệm lời. Qua mỗi sự kiện, người đọc đều thấy rõ điều đó. Kết quả các sự kiện luôn ngược với dự đoán của người đọc. Trước người hặc tội mình, ta tưởng Trần Thủ Độ sẽ nổi giận rồi trừng phạt nhưng ngược lại, thật bất ngờ khi ông trả lời: "Đúng như lời người ấy nói" và bất ngờ hơn nữa, thưởng tiền lụa cho người ấy. Tác giả đưa người đọc đi hết từ bất ngờ này đến bất ngờ khác, bất ngờ sau lớn hơn bất ngờ trước. Với người lính canh thềm cấm, ban đầu Thủ Độ "giận", "sai đi bắt" nhưng thật bất ngờ khi ông nói: "Ngươi ở chức thấp mà biết giữ phép như thế, ta còn trách gì nữa?" rồi ban thưởng anh ta. Sự kiện với người xin chức câu đương còn bất ngờ và thú vị hơn. Cái gật đầu và việc ghi tên họ, quê quán của người nọ cho thấy Thủ Độ hoàn toàn đồng ý. Ngay cả việc gọi người ấy lên cũng cho thấy ông không quên. Song thật bất ngờ khi ông đòi chặt một ngón chân anh ta khiến anh ta phải cầu xin. Với người ngoài thì như vậy còn với anh mình thì thế nào? Trong lúc ta tưởng Trần Thủ Độ sẽ nhận và tạ ơn vua thì ông đã buông một câu nói đầy cương quyết và chặt chẽ để từ chối.

Thái sư Trần Thủ Độ là một tác phẩm sử kí có giá trị văn học nghệ thuật lớn.

Tham khảo bài khác
KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Ngô Sĩ Liên người làng Chúc Lí huyện Chương Đức, nay là Chương Mĩ, tỉnh Hà Tây; ông đỗ tiến sĩ năm 1442, hiện ch­ưa rõ năm sinh và năm mất. Ngô Sĩ Liên giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành bộ Đại Việt sử kí toàn thư cả về phương pháp biên soạn và nội dung tác phẩm.
2. Có người hặc tội Trần Thủ Độ quyền hơn cả vua. Tr­ước mặt vua, Trần Thủ Độ xác nhận người hặc tội nói đúng và còn ban thưởng.
Có người quân hiệu ngăn kiệu Linh Từ Quốc Mẫu, vợ Thủ Độ, không cho đi qua thềm cấm. Trần Thủ Độ khen người lính đó là biết giữ nghiêm phép tắc và ban thưởng cho.
Quốc Mẫu, vợ Thủ Độ xin riêng cho một người làm chức quan nhỏ. Ông ra điều kiện người đó phải chặt ngón chân để phân biệt với các quan khác. Người kia kêu van xin thôi. Từ đấy không ai dám đến nhờ cậy, xin xỏ chức t­ước nữa.
Thái Tông muốn phong cho An Quốc – anh của Thủ Độ làm tướng. Thủ Độ phản đối việc anh em trong gia đình cùng làm tướng, vì cho rằng như thế sẽ dễ kết bè đảng, bất lợi cho triều đình.
3. Kết hợp giữa biên niên với tự sự, bằng những tình huống bất ngờ, giàu kịch tính, những tình tiết ngắn gọn, cô đúc, sử gia đã khắc hoạ nổi bật chân dung nhân cách chính trực, chí công vô tư của Trần Thủ Độ.

II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ
Gợi ý:
Đại Việt sử kí toàn thư hoàn thành năm 1498 trên cơ sở bộ Đại Việt sử kí của Lê Văn H­ưu và Sử kí tục biên của Phan Phu Tiên. Công trình này gồm hai phần: Ngoại kỉBản kỉ. Phần Ngoại kỉ viết về lịch sử n­ước ta từ thời Hồng Bàng đến thế kỉ X; phần Bản kỉ viết tiếp từ thời Đinh Tiên Hoàng đến thời Hậu Lê. Khi mới hoàn thành, Đại Việt sử kí toàn thư gồm 15 quyển; sau đó nhóm tác giả Phạm Công Trứ viết tiếp 5 quyển, tổng là 20 quyển.
Bài Thái s­ư Trần Thủ Độ được trích từ quyển V, phần Bản kỉ.
2. Tìm hiểu bố cục đoạn trích
Gợi ý:
- Đoạn 1 (từ đầu đoạn trích đến …phải nhờ cậy, quyền hơn cả vua.): Thông báo sự kiện Trần Thủ Độ chết và giới thiệu khái quát về nhân vật này.
- Đoạn 2 (từ Bấy giờ có người hặc… đến Vua bèn thôi.): Thuật lại bốn sự kiện lịch sử xảy ra trong cuộc đời hoạt động chính trị – xã hội của Trần Thủ Độ.
- Đoạn 3 (từ Thủ Độ tuy làm Tể tướng… đến hết): Khẳng định phẩm chất và vai trò lịch sử của Trần Thủ Độ.
3. Giải thích nghĩa của các từ chủ chốt, biểu hiện nội dung bài sử và thái độ đánh giá của sử gia đối với sự kiện và nhân vật lịch sử: người hặc, người hiền, quốc mẫu, công chúa, sinh từ,…
Gợi ý:
- người hặc: người vạch hỏi về lỗi lầm hoặc tội trạng của vị quan nào đó trong triều đình.
- người hiền: người có đức hạnh và tài năng hơn người.
- quốc mẫu, công chúa: Năm 1226, sau khi Lí Huệ Tông bị bức tử, hoàng hậu bị giáng xuống làm công chúa và gả cho Trần Thủ Độ. Thái Tông Trần Cảnh thấy bà vốn là hoàng hậu cũ của Huệ Tông, đồng thời là mẹ vợ mình nên phong cho bà làm Linh Từ Quốc Mẫu (gọi tắt là Quốc Mẫu). Trong bài trích, các danh xưng Quốc Mẫu, Linh từ Quốc Mẫu, Công chúa đều chỉ một người: vợ của Trần Thủ Độ. Không phải ngẫu nhiên mà sử gia sử dụng những cách gọi nhân vật với những tên khác nhau. Khi gọi là Linh Từ Quốc Mẫu hoặc Quốc Mẫu là với thái độ tôn trọng, phù hợp với chức phận của bà. Công chúa là cách gọi của Trần Thủ Độ thể hiện thái độ khiêm nh­ường, đúng với danh phận của vợ mình.
- sinh từ: đền thờ người còn sống; thời xư­a, ai có công lao, đức hạnh lớn, giúp dân cứu đời, mặc dù đang còn sống vẫn được lập đền thờ.
4. Nhận xét về lối viết sử của tác giả
Gợi ý:
- Tính bất ngờ: Cả bốn sự kiện được kể, ở sự kiện nào diễn biến kết cục cũng đều bất ngờ, nằm ngoài dự đoán của người đọc (đối xử với người hặc tội mình; đối xử với người chặn kiệu vợ mình; răn đe người xin chức câu đư­ơng; lập luận phản đối việc cử anh trai làm tướng).
- Kịch tính cao nhưng lại kiệm lời: Tác giả đ­ưa người đọc vào tình huống có vấn đề, để người đọc suy đoán, rồi bất ngờ mở nút theo kiểu “gói kĩ, mở nhanh”.
Những diễn biến bất ngờ, cách tái hiện sự việc giàu kịch tính, ngắn gọn ấy đều hướng tới mục đích khắc hoạ chân dung nhân cách nhân vật Trần Thủ Độ. Mặc dù viết theo lối biên niên, nhưng khi cần khắc hoạ chân dung tính cách nhân vật, sử gia cũng đã chọn lọc những chi tiết hết sức tiêu biểu, cô đúc để tô đậm.
Sử gia tỏ ra khâm phục, ngợi ca tài đức của Trần Thủ Độ. Tuy nhiên, thái độ ấy được bộc lộ kín đáo, chủ yếu qua sự việc và cách trình bày sự việc.
5. Chỉ ra nội dung thông báo trong phần từ Giáp Tí… đến …Trung Vũ đại vương.
Gợi ý:
- Thái s­ư Trần Thủ Độ chết;
- Sau khi chết được truy tặng.
Thông báo sự kiện Trần Thủ Độ chết, sử gia kèm theo thông báo về thời gian cụ thể (Giáp Tí, năm thứ 7; Mùa xuân, tháng giêng). Đây cũng là yêu cầu đối với một tác phẩm lịch sử.
6. Nhân cách Trần Thủ Độ được bộc lộ qua các sự kiện nào?
Gợi ý:
(1) Có người hặc tội Trần Thủ Độ quyền hơn cả vua. Tr­ước mặt vua, Trần Thủ Độ xác nhận người hặc tội nói đúng và còn ban thưởng. Sự kiện này chứng tỏ Thủ Độ là người thẳng thắn, nghiêm khắc với bản thân; trọng người trung trực, can đảm, dám vạch tội lỗi hoặc sai lầm của người khác, nhất lại là đối với người bề trên, có quyền lực.
(2) Có người quân hiệu ngăn kiệu Linh Từ Quốc Mẫu, vợ Thủ Độ, không cho đi qua thềm cấm. Trần Thủ Độ khen người lính đó là biết giữ nghiêm phép tắc và ban thưởng cho. Sự kiện này cho thấy Thủ Độ là người chí công vô tư­, trọng phép tắc, khích lệ những người giữ nghiêm phép tắc, không kể thân sơ.
(3) Quốc Mẫu, vợ Thủ Độ xin riêng cho một người làm chức quan nhỏ. Ông ra điều kiện người đó phải chặt ngón chân để phân biệt với các quan khác. Người kia kêu van xin thôi. Từ đấy không ai dám đến nhờ cậy, xin xỏ chức t­ước nữa. Sự kiện này chứng tỏ Thủ Độ là người khéo léo, tế nhị trong xử sự (vừa không làm mất lòng vợ, vừa răn đe được những kẻ xin xỏ chức t­ước và những kẻ cậy quyền thế ban phát chức t­ước).
(4) Thái Tông muốn cho anh Thủ Độ làm tướng. Thủ Độ phản đối việc anh em trong gia đình cùng làm tướng, vì cho rằng như thế sẽ dễ kết bè đảng, bất lợi cho triều đình. Sự kiện này cho thấy Trần Thủ Độ là người có tầm nhìn, lo lắng cho sự ổn định của triều đình, không đồng tình với tư tưởng gia đình trị.
7. Nhận xét chung về nhân vật Trần Thủ Độ.
Gợi ý:
Nắm giữ trọng trách của triều đình, Trần Thủ Độ là người tài đức vẹn toàn, chí công vô t­ư, quyết đoán, cao thư­ợng, sống theo kỉ cương, hết lòng phụng sự đất nước.
8. Có thể tiến hành so sánh giữa tính cách Tô Hiến Thành và Trần Thủ Độ để thấy được những nét tính cách giống nhau giữa hai nhân vật này và qua đó hiểu được những phẩm chất đẹp đẽ của con người mà các sử gia Việt Nam đề cao.
Tô Hiến Thành và Trần Thủ Độ sống cách nhau khoảng một trăm năm, trong những bối cảnh lịch sử không giống nhau. Nhưng cả hai nhân vật lịch sử này đều được khắc hoạ với nhân cách lớn, luôn đặt sự nghiệp của đất n­ước lên trên hết, chí công vô tư, trung trực, không nao núng tr­ước cám dỗ danh lợi,…


(Sưu tầm)
TÌM BÀI VIẾT KHÁC SEARCH TRÊN THANH TIM KIẾM PHÍA TRÊN WEB
ĐÃ CẬP NHẬT HẾT SÁCH GIẢI CÁC MÔN CÁC LỚP VUI LÒNG ĐÁNH TÊN BÀI KÈM LỚP PHÍA TRÊN TÌM KIẾM


Trả Lời Với Trích Dẫn