Go Back   ๑๑۩۞۩๑๑...TuThienBao.Com...๑๑۩۞۩๑๑ > VI - ♥ Không Gian IT ♥ > 27 - Ebook Tổng Hợp - SÁCH GIẢI FULL > Khoa Học Xã Hội > Văn Học Lớp 7


Tìm kiếm chủ đề bài viết ở đây trước khi hỏi TTB -Tìm bằng tiếng việt có dấu càng chính xác-Ví Dụ:Đánh vào Hwang mi ri để tìm truyện tác giả này
$$**=====DS Truyện Tranh Online=====**$$ $$**=====Truyện Tranh Mới Đang Update=====**$$

KHÔNG XEM ĐƯỢC ẢNH TRUY CẬP ĐỔI DNS CLICK VÀO ĐÂY


Trả lời
  #1  
13-12-2013, 12:59 AM
adminbao adminbao is offline
Đầy Tớ Của Nhân Dân
Facebook: https://www.facebook.com/tuthienbaocom

Default Soạn bài ôn tập phần làm văn Lớp 7







------------

I. VỀ VĂN BIỂU CẢM

I. Về văn biểu cảm
Câu 1: Các bài văn biểu cảm được học và đọc trong ngữ văn 7
- Cổng trường mở ra của Lý Lan
- Trường học của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
- Mẹ tôi của Ét-môn-đô đỡ A-mi-xi
- Cuộc chia tay của những con búp bê của Khánh Hoài
- Thư cho một người bạn hiểu về đất nước mình của I-ri-na Ki-xlô-va
- Tấm gương của Băng Sơn
- Tản văn Mai Văn Tạo của Mai Văn Tạo
- Cây sấu Hà Nội của Tạ Việt Anh
- Sấu Hà Nội của Nguyễn Tuân
- Cây tre Việt Nam của Thép Mới
- Người ham chơi của Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Những tấm lòng cao cả của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
- Mõm Lũng Cú tột Bắc của Nguyễn Tuân
- Cỏ dại của Tô Hoài
- Quà bánh tuổi thơ của Đặng Anh Đào
- Tuổi thơ im lặng của Duy Khán
- Kẹo mầm của Băng Sơn
- Một thứ quà của lúa non: Cốm của Thạch Lam
- Sài Gòn tôi yêu của Minh Hương
- Mùa xuân của tôi của Vũ Bằng
Câu 2: Đặc điểm của văn biểu cảm:
- Văn biểu cảm chủ yếu viết ra để bày tỏ suy nghĩ, tình cảm của người viết với đối tượng biểu cảm ( con người, cây cối, con vật, đồ vật, tác phẩm văn học,... )
- Bố cục 3 phần
  • Mở bài: nêu đối tượng biểu cảm, khái quát cảm xúc ban đầu
  • Thân bài: nêu cảm nghĩ về đối tượng
  • Kết bài: Khẳng định lại cảm xúc mà mình dành cho đối tượng
- Tình cảm thể hiện phải trong sáng, rõ ràng, chân thực.
Câu 3: Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm
Trong bài văn biểu cảm, yếu tố miêu tả cảnh vật, đồ vật, con người chủ yếu là để bộc lộ tư tưởng, tình cảm. Do đó, ta không miêu tả cụ thể, hoàn cảnh chính mà chỉ chọn những chi tiết, thuộc tính, sự việc nào có khả năng gợi cảm để biểu hiện cảm xúc, tư tưởng mà thôi.
Câu 4: Ý nghĩa của yếu tố tự sự trong văn biểu cảm
Yếu tố tự sự có tác dụng gợi cảm rất lớn, nhất là khi kể các hành động cao cả, nghĩa khí, vị tha hoặc các hành vi thiếu đạo đức. Trong văn biểu cảm, cái quan trọng là ý nghĩa sâu xa của sự việc buộc người ta nhớ lâu và suy nghĩ, cảm xúc về nó.
Câu 5: Cách biểu đạt tình cảm trong bài văn biểu cảm
Để bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng, ta phải nêu lên tính chất, đặc điểm cơ bản, nổi bật của con người, sự vật, hiện tượng đó. Ta có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực.
Câu 6: Ngôn ngữ biểu cảm
Ngoài cách biểu cảm tình cảm trực tiếp như tiếng kêu, lời than, văn biểu cảm còn sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả để khêu gợi tình cảm, nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, điệp từ...
Câu 7:
Nội dung văn bản biểu cảm Biểu đạt một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật kỉ niệm...
Mục đích biểu cảm Khêu gợi sự đồng cảm của người đọc, làm cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết Phương tiện biểu cảm Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu đạt tư tưởng, tình cảm. Phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, vần, điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ...

Câu 8:
Bố cục bài văn biểu cảm (xem lại câu 2 ở trên)


II. VỀ VĂN NGHỊ LUẬN

Câu 1: Các bài văn nghị luận đã học và đọc trong Ngữ văn 7
- Chống nạn thất học của Hồ Chí Minh
- Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội của Bằng Sơn
- Hai biển hồ
- Học thầy, học bạn của Nguyễn Thanh Tú
- Ích lợi của việc đọc sách của Thành Mĩ
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Hồ Chí Minh
- Học cơ bản mới có thể thành tài lớn của Xuân Yên
- Sự giàu đẹp của tiếng Việt của Đặng Thai Mai
- Tiếng Việt giàu và đẹp của Phạm Văn Đồng
- Đừng sợ vấp ngã
- Không sợ sai lầm của Hồng Diễm
- Có hiểu đời mới hiểu văn của Nguyễn Hiến Lê
- Đức tính giản dị của Bác Hồ của Phạm Văn Đồng
- Hồ Chủ tịch, hình ảnh của dân tộc của Phạm Văn Đồng
- Ý nghĩa của văn chương của Hoài Thanh
- Lòng khiêm tốn của Lâm Ngữ Đường
- Lòng nhân đạo của Lâm Ngữ Đường
- Óc phán đoán và óc thẩm mĩ của Nguyễn Hiến Lê
- Tự do và nô lệ của Nghiêm Toản
Câu 2:
- Trên báo chí, văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài xã luận, diễn đàn, bàn về...
- Trong sách giáo khoa, văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài làm văn nghị luận, hội thảo chuyên đề...
Câu 3: Yếu tố cơ bản trong bài văn nghị luận
  • Luận điểm là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội.
  • Luận cứ là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới giúp cho luận điểm có sức thuyết phục.
  • Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
Câu 4:
- Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức cau khẳng định (hay phủ định). Luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế, mới có sức thuyết phục.
Câu a và câu d là luận điểm.
Câu b là câu cảm thán.
Câu c là một luận đề, chưa phải là luận điểm.
- Luận điểm thường có hình thức câu trần thuật với từ là hoặc có (phẩm chất, tính chất... nào đó)
Câu 5:
  • Nói như vậy là không đúng, người nói tỏ ra không hiểu cách về làm văn chứng minh.
  • Chứng minh trong văn nghị luận đòi hỏi phải phân tích, diễn giải để dẫn chứng thể hiện được điều mình muốn chứng minh.
  • Câu ca dao trên làm theo thể thơ lục bát, tiêu biểu cho sự giàu đẹp về thanh điệu của tiếng Việt. Tuy nhiên, cần phân tích diễn giải thì câu ca dao mới có giá trị chứng minh.
Câu 6:
- Giống nhau: cùng nói về câu tục ngữ "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"
- Khác nhau: về nhiệm vụ
  • (a): là đề giải thích làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết về câu tục ngữ này. Câu tục ngữ này có nghĩa là gì, rút ra bài học gì?
  • (b): là đề chứng minh, dùng những lập luận, bằng chứng cụ thể để chứng minh bài học của câu tục ngữ này là đúng.
- Nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau:
  • Giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.
  • Chứng minh là phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần chứng minh là đáng tin cậy.

cách làm bài văn lập luận chứng minh

và lập luận giải thích.
Hai đề này giống nhau ở nội dung của vấn đề được đưa ra nhưng khác nhau ở yêu cầu về thao tác. Với yêu cầu chứng minh, người viết phải dùng những lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, xác thực, đã được mọi người thừa nhận để chứng tỏ luận điểm Phải biết ơn những người có công tạo ra thành quả cho ta hưởng thụ thể hiện qua câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây là đúng đắn, đáng tin cậy. Với yêu cầu giải thích, nhiệm vụ trọng tâm của người viết là làm cho mọi người hiểu rõ câu tục ngữ; muốn được như vậy, cần phải làm sáng tỏ nghĩa đen, nghĩa bóng của câu này, lí giải và thuyết phục mọi người tin tưởng theo nhận thức của mình về nó.

III. ĐỀ VĂN THAM KHẢO

Đề 1:

Bạn em chỉ ham thích trò chơi điện tử, truyền hình, ca nhạc, … mà tỏ ra thờ ơ, không quan tâm đến thiên nhiên. Em hãy chứng minh cho bạn thấy rằng thiên nhiên chính là nơi đem lại cho ta sức khoẻ, sự hiểu biết và niềm vui vô tận, và vì thế, chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên.

Đề 2:

Do không được nghe giảng về câu tục ngữ Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền, nhiều người không hiểu những từ Hán Việt trong câu ấy nghĩa là gì, người xưa muốn nói điều gì qua câu tục ngữ ấy và nói như thế có lí hay không.

Em sẽ giải thích thế nào cho những người đó hiểu?

Đề 3:

Có người sau khi đọc Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu cứ băn khoăn: Vì sao Nguyễn Ái Quốc không để nhân vật Phan Bội Châu vạch tội hay thét mắng vào mặt Va-ren mà chỉ im lặng, với nụ cười ruồi thoáng qua, “kín đáo, vô hình” trên gương mặt. Người đó cũng không hiểu vì sao “cái im lặng dửng dưng” của Phan Bội Châu lại có thể “làm cho Va-ren sửng sốt cả người”

Em đã học kĩ tác phẩm này, vậy hãy giải thích cho người đó rõ.

Đề 4:

Hãy chứng minh rằng: trong trích đoạn Nỗi oan hại chồng, nhân vật Thị Kính không chỉ chịu khổ vì bị oan mà còn mang nỗi nhục của một thân phận nghèo hèn bị kẻ giàu có, tàn ác khinh rẻ.

Đề 5:

Chép lại đoạn văn sau:

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)

a) Tìm các trạng ngữ của câu trong đoạn văn trên và nêu rõ công dụng của các trạng ngữ ấy.

b) Chỉ ra một trường hợp dùng cụm C – V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn trên. Cấu tạo của cụm C – V ấy có gì đặc biệt?

c) Câu đầu của đoạn văn trên có sử dụng biện pháp đảo trật tự từ trong một cụm từ làm phụ ngữ. Hãy chỉ ra từ nào đã được đảo trật tự và nêu tác dụng của biện pháp ấy trong câu văn.

d) Trong câu cuối của đoạn văn trên, tác giả đã dùng hình ảnh nào để thể hiện cụ thể sức mạnh của tinh thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh ấy.

đ) Trong câu cuối đoạn văn trên, có một loạt động từ được sử dụng rất thích hợp. Hãy nêu các động từ ấy và phân tích giá trị của từng trường hợp.

Đề 6:

Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng có một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,… Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.

(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)

Đọc kĩ đoạn văn trên và cho biết:

a) Câu mở đoạn và câu kết đoạn.

b) Biện pháp liệt kê đã được sử dụng rộng rãi trong đoạn văn trên. Hãy nêu tác dụng của biện pháp ấy trong đoạn văn đối với việc chứng minh luận điểm cơ bản của bài văn: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta“.

c) Giữa hai vế được liên kết theo mô hình “từ… đến…” ở đoạn văn trên có những mối quan hệ như thế nào?

d) Viết một đoạn văn có sử dụng ba lần mô hình “từ… đến…”.

Đề 7:

Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử.

(Đặng Thai Mai, Sự giàu đẹp của tiếng Việt)

Đọc đoạn văn trên và cho biết:

a) Câu văn nào nêu luận điểm và những câu nào làm nhiệm vụ giải thích luận điểm ấy?

b) Tác giả đã giải thích thế nào về cái đẹp và cái hay của tiếng Việt? Hai phẩm chất ấy có quan hệ với nhau như thế nào?

Đề 8:

Lựa chọn câu đúng trong các bài tập sau đây:

a) Trong bài văn nghị luận:

- Không thể có yếu tố miêu tả, trữ tình;

- Có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình;

- Có thể có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình nhưng các yếu tố ấy không giữ vai trò quan trọng.

b) Trong tác phẩm trữ tình:

- Chỉ thể hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của tác giả;

- Tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện qua bức tranh thiên nhiên và đời sống con người;

- Không có hình ảnh thế giới khách quan bên ngoài chủ thể trữ tình.

c) Bài văn nghị luận nào cũng phải có:

- Luận điểm cơ bản và hệ thống các luận điểm chi tiết;

- Hệ thống các luận điểm chi tiết nhưng không nhất thiết phải có luận điểm cơ bản;

- Luận điểm cơ bản nhưng không nhất thiết phải có hệ thống luận điểm chi tiết.




TÌM BÀI VIẾT KHÁC SEARCH TRÊN THANH TIM KIẾM PHÍA TRÊN WEB
ĐÃ CẬP NHẬT HẾT SÁCH GIẢI CÁC MÔN CÁC LỚP VUI LÒNG ĐÁNH TÊN BÀI KÈM LỚP PHÍA TRÊN TÌM KIẾM


Trả Lời Với Trích Dẫn
Trả lời

ADS
Tags
soạn bài ôn tập phần làm văn lớp 7
Ðiều Chỉnh
Xếp Bài




© Tuthienbao.com- TTB chúng tôi không cung cấp chức năng đăng ký thành viên để viết bài hay bình luận - Nếu có khiếu nại chung tôi sẽ xử lý
truyen tranh hay, truyen tranh online, ebook,ebook ngon tinh, van hoc lop 5,van hoc lop 6,van hoc lop 7,van hoc lop 8,van hoc lop 9,van hoc lop 10,van hoc lop 11,van hoc lop 12,
Powered by: vBulletin v3.8.2 Copyright ©2000-2024, Jelsoft Enterprises Ltd.