Go Back   ๑๑۩۞۩๑๑...TuThienBao.Com...๑๑۩۞۩๑๑ > II - ♥ TTB ! Thảo Luận ♥ > 9 - CLb Học Tập ♥ Du Học Các Nước > Kế toán - Tài Chính

Kế toán - Tài Chính Thông tin kế toán - tài chính


Tìm kiếm chủ đề bài viết ở đây trước khi hỏi TTB -Tìm bằng tiếng việt có dấu càng chính xác-Ví Dụ:Đánh vào Hwang mi ri để tìm truyện tác giả này
$$**=====DS Truyện Tranh Online=====**$$ $$**=====Truyện Tranh Mới Đang Update=====**$$

HIỆN TẠI TRANG WEB ĐANG HOẠT ĐỘNG VỚI KHÔNG QUẢNG CÁO VÌ SỢ QUẢNG CÁO CHỨA MÃ ĐỘC ĐỒNG NGHĨA KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG HIỆN TẠI RẤT HẠN CHẾ CHỈ DUY TRÌ ĐUỢC 1 NĂM NỮA. WEB MONG NHỮNG CỘNG ĐỒNG CÓ THỂ ĐÓNG GÓP CHI PHÍ DUY TRÌ WEB BẰNG CÁCH GỬI TIỀN TRỰC TIẾP VÀO HOST TỪ 1$ VÌ WEBSITE ĐANG ĐẶT Ở NUỚC NGOÀI. THÔNG TIN LIÊN HỆ GỬI VÀO MAIL:thienbao1989@gmail.com . TÔI SẼ GỬI LINK ĐỂ CÁC BẠN CÓ THỂ VÀO GỬI TIỀN VÀO WEBSITE.CẢM ƠN CÁC BẠN RẤT NHIỀU

KHÔNG XEM ĐƯỢC ẢNH TRUY CẬP ĐỔI DNS CLICK VÀO ĐÂY


Trả lời
  #3  
19-02-2013, 02:43 PM
sweet_love's Avatar
sweet_love sweet_love is offline
Super Moderator

Default Mục iii. Trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm




MỤC III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
I. TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
1- Những trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm.
Các trường hợp sau đây phải đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp quyền sử dụng đất rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
c) Thế chấp tàu bay, tàu biển;
d) Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ;
đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có qui định.
Ngoài ra khi người tham gia giao dịch bảo đảm bằng hình thức khác, có yêu cầu thì việc bảo lãnh bằng tài sản cũng được đăng ký.
Lưu ý: Ngoài các trường hợp nêu trên nếu pháp luật có qui định các trường hợp khác phải được đăng ký giao dịch bảo đảm thì cũng phải thực hiện đăng ký theo qui định về đăng ký giao dịch bảo đảm.

2- Đối tượng yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm.
Đối tượng yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có thể là bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm hoặc người được ủy quyền. Trong trường hợp thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, thì bên bảo đảm mới, bên nhận bảo đảm mới cũng có thể là người yêu cầu đăng ký thay đổi đó.

Lưu ý:
Người yêu cầu đăng ký có thể nộp đơn trực tiếp tại cơ quan đăng ký hoặc gửi đơn qua đường bưu điện, qua các phương tiện thông tin liên lạc khác đến cơ quan đăng ký.

3- Nội dung đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm.
Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có nội dung chủ yếu sau đây :
a) Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm:
Trường hợp là cá nhân: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân (nếu có), địa chỉ, số điện thoại hoặc số fax (nếu có);
Trường hợp là tổ chức: tên, loại hình, số đăng ký kinh doanh (nếu có), địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ trụ sở của chi nhánh, nếu bên yêu cầu đăng ký là chi nhánh, số điện thoại hoặc số fax (nếu có).
b) Mô tả tài sản bảo đảm.

4- Trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm.
a) Người yêu cầu đăng ký phải kê khai đầy đủ theo mẫu đơn, đúng sự thật, đúng thỏa thuận của các bên về giao dịch bảo đảm.
b) Trường hợp người yêu cầu đăng ký ghi vào đơn các nội dung không đúng sự thật, không dúng thỏa thuận của các bên về giao dịch bảo đảm mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

5- Hiệu lực của việc đăng ký.

Việc đăng ký giao dịch bảo đảm có giá trị trong năm năm, kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp các bên có yêu cầu xóa đăng ký trước thời hạn hoặc có yêu cầu đăng ký gia hạn. Thời hạn của mỗi lần đăng ký gia hạn là năm năm.

6- Thủ tục nhận đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm.

a) Khi nhận đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm đã được ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu, cơ quan đăng ký phải ghi vào đơn thời điểm nhận (giờ, ngày, tháng, năm) và cấp cho người yêu cầu đăng ký bản sao đơn yêu cầu có ghi thời điểm nhận đơn hợp lệ.
b) Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm không ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu hoặc người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí, thì cơ quan đăng ký trả lại đơn yêu cầu đăng ký và nêu rõ lý do từ chối đăng ký.

7- Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm.

Cơ quan đăng ký phải kịp thời nhập các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký vào Hệ thống dữ liệu hoặc sổ đăng ký và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ phải cấp cho người yêu cầu đăng ký giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm.

Lưu ý:
- Các giao dịch bảo đảm đối với tàu biển, tàu bay được ghi vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia, Sổ đăng bạ tàu bay.
- Các giao dịch bảo đảm đối với bất động sản và quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình được ghi vào sổ đăng ký giao dịch bảo đảm đối với bất động sản theo tên của bên bảo đảm.

8- Nội dung giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm.

Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm :
- Trường hợp là cá nhân: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân (nếu có), địa chỉ, số điện thoại hoặc số fax (nếu có);
- Trường hợp là tổ chức: tên, loại hình, số đăng ký kinh doanh (nếu có), địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ trụ sở của chi nhánh, nếu bên yêu cầu đăng ký là chi nhánh, số điện thoại hoặc số fax (nếu có).
b) Tài sản bảo đảm: ghi các nội dung về tài sản bảo đảm như trong đơn đề nghị đăng ký;
c) Thời điểm đăng ký;
d) Thời hạn đăng ký có hiệu lực;
đ) Thời điểm đăng ký hết hạn;
e) Số đăng ký;
g) Danh mục các giao dịch bảo đảm theo tên của bên bảo đảm hiện đang lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu hoặc trong sổ đăng ký tại thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm.

9- Thủ tục thay đổi nội dung đã đăng ký.

a) Người yêu cầu đăng ký có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký. Người yêu cầu thay đổi nội dung đã đăng ký phải gửi đơn đề nghị thay đổi đến cơ quan đăng ký có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

b) Đơn yêu cầu thay đổi đăng ký có nội dung chủ yếu sau đây:
- Người yêu cầu đăng ký thay đổi:
Trường hợp là cá nhân: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân (nếu có), địa chỉ, số điện thoại hoặc số fax (nếu có);
Trường hợp là tổ chức: tên, loại hình, số đăng ký kinh doanh (nếu có), địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ trụ sở của chi nhánh, nếu bên yêu cầu đăng ký là chi nhánh, số điện thoại hoặc số fax (nếu có).
- Nội dung thay đổi: bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, tài sản bảo đảm, thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán (nếu có) và các nội dung khác đã đăng ký.

10- Thủ tục sửa chữa sai sót khi đăng ký giao dịch bảo đảm.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện trong đơn yêu cầu đăng ký hoặc giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm có sai sót, thì có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký sửa lại cho đúng với nội dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký.
Khi nhận đơn yêu cầu sửa chữa sai sót, cơ quan đăng ký phải ghi vào đơn thời điểm nhận (giờ, ngày, tháng, năm). Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan đăng ký phải cấp cho người yêu cầu sửa chữa sai sót giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm.

11- Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm.
a) Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn hợp lệ theo quy định.
b) Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm trong các trường hợp dưới đây được tính như sau:
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu sửa chữa sai sót đó;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu sửa chữa sai sót trong giấy chứng nhận đăng ký, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu đăng ký theo quy định;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu đăng ký; nếu là yêu cầu đăng ký bổ sung tài sản bảo đảm, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm đó.

12- Thủ tục xóa đăng ký.
Việc xóa đăng ký được thực hiện như sau:
a) Trước ngày thời hạn đăng ký chấm dứt, bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm đề nghị xóa đăng ký trong các trường hợp quy định tại các điều 343, 362, 375 và 418 Bộ Luật Dân sự và trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt; người yêu cầu xóa đăng ký phải kê khai đầy đủ vào đơn yêu cầu xóa đăng ký theo mẫu và gửi cho cơ quan đăng ký theo quy định. Người yêu cầu xóa đăng ký không phải trả lệ phí.
b) Cơ quan đăng ký xóa đăng ký trong Hệ thống dữ liệu hoặc trong sổ đăng ký. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu xóa đăng ký, cơ quan đăng ký cấp cho người có đơn yêu cầu giấy chứng nhận xóa đăng ký giao dịch bảo đảm theo mẫu. Trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm, thì cơ quan đăng ký phải gửi cho bên nhận bảo đảm bản sao giấy chứng nhận xóa đăng ký giao dịch bảo đảm.

13- Giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm.

a) Các giao dịch bảo đảm đã đăng ký có giá trị đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký cho đến khi hết hiệu lực đăng ký.
b) Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa những người cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản được xác định theo thứ tự đăng ký.
c) Việc đăng ký giao dịch bảo đảm và giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm không có giá trị xác nhận tính xác thực của giao dịch bảo đảm.

II. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

1- Quyền và trách nhiệm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
a) Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức trong việc tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm.
b) Việc cung cấp thông tin được thực hiện theo tên của bên bảo đảm nêu trong đơn yêu cầu.
Cơ quan đăng ký cung cấp cho người yêu cầu cung cấp thông tin về các giao dịch bảo đảm theo tên của bên bảo đảm đang được lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu hoặc trong sổ đăng ký tại thời điểm cung cấp.

2- Thẩm quyền cung cấp thông tin của các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
Thẩm quyền cung cấp thông tin của các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định như sau:
a) Cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và chi nhánh cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã được lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu;
b) Cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên, Cục Hàng hải Việt Nam cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký đối với tàu biển;
c) Cục Hàng không dân dụng Việt Nam cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký đối với tàu bay;
d) Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất, nơi có bất động sản cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất của tổ chức;
đ) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi có bất động sản cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình.
TÌM BÀI VIẾT KHÁC SEARCH TRÊN THANH TIM KIẾM PHÍA TRÊN WEB
ĐÃ CẬP NHẬT HẾT SÁCH GIẢI CÁC MÔN CÁC LỚP VUI LÒNG ĐÁNH TÊN BÀI KÈM LỚP PHÍA TRÊN TÌM KIẾM


Trả Lời Với Trích Dẫn
  #4  
19-02-2013, 02:55 PM
sweet_love's Avatar
sweet_love sweet_love is offline
Super Moderator

Default Mục iv. Những điều cần biết về vi phạm hợp đồng và các biện pháp phòng tránh rủi ro khi ký kết, thực hiện hợp đồng



Trả Lời Với Trích Dẫn

MỤC IV. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ VI PHẠM HỢP ĐỒNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH RỦI RO KHI KÝ KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
I. MỘT SỐ DẠNG VI PHẠM KHI KÝ KẾT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Trong thực tiễn quá trình ký kết, cũng như trong quá trình thực hiện hợp đồng luôn nảy sinh những vấn đề rắc rối do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho việc ký kết, thực hiện hoặc thanh lý hợp đồng gặp trở ngại, trường hợp dẫn đến tranh chấp phải đưa đến các cơ quan pháp luật hoặc cơ quan trọng tài giải quyết. Trong những trường hợp như vậy luôn xảy ra tình trạng hoặc là vi phạm chính hợp đồng đã ký kết hoặc là vi phạm các quy định pháp luật về hợp đồng dẫn đến làm hợp đồng vô hiệu.

Dưới đây là một số dạng vi phạm:
1- Các vi phạm của các chủ thể đối với hợp đồng đã giao kết.
Dạng vi phạm hợp đồng này thường được thể hiện qua các trường hợp và nguyên nhân sau:
a) Không chịu thực hiện hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không giải thích rõ lý do cho bên kia (hợp đồng chưa được bên nào thực hiện).

Trường hợp này thường xảy ra do sau khi ký kết hợp đồng thì phát hiện mình bị hớ hoặc rơi vào điều kiện không có khả năng thực hiện hoặc biết rõ là nếu thực hiện thì sẽ bị bất lợi...

b) Không chịu thực hiện nghĩa vụ hợp đồng mặc dù đã hưởng các quyền lợi từ hợp đồng. Chẳng hạn như vay tiền sau khi nhận được tiền vay thì sau đó không thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

Trường hợp này xảy ra có nhiều nguyên do như bên thực hiện nghĩa vụ mất khả năng thanh toán (bị thua lỗ, phá sản), cố ý gian lận kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ để có lợi cho mình hoặc do gian dối với bên đối tác đẩy phía bên kia vào thế bất lợi, nhiều trường hợp ký kết hợp đồng là để giải quyết một khó khăn trước mắt nào đó chứ thực sự không có khả năng thực hiện nghĩa vụ (như vay của người này để trả cho người khác...).

c) Không thực hiện đúng, đầy đủ các thỏa thuận ghi trong hợp đồng (mặc dù có thực hiện hợp đồng).

Trường hợp này thường xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng do lỗi của một hoặc cả hai bên tìm cách thực hiện theo hướng có lợi cho mình hoặc do hiểu sai nội dung của hợp đồng, nhưng cũng có thể do một bên gặp khó khăn thực hiện không đúng các yêu cầu về số lượng, thời gian giao hàng... ngoài ra, nhiều trường hợp do lợi dụng một bên thiếu kinh nghiệm bên kia tìm cách để thực hiện không đúng nội dung hợp đồng (như viện cớ hợp đồng ghi không rõ, đổ lỗi khách quan...) đã ký kết.

2- Các vi phạm quy định của pháp luật thường gặp khi ký kết, thực hiện hợp đồng.
a) Giao kết hợp đồng không đúng đối tượng chủ thể. Nghĩa là người tham gia giao kết không có tư cách để ký kết hợp đồng (Ví dụ: Trẻ em tham gia giao dịch dân sự mà không có người giám hộ, người của pháp nhân ký kết hợp đồng kinh tế nhưng không có giấy ủy quyền của người đại diện hợp pháp là người đứng đầu pháp nhân đó...).

b) Giao kết hợp đồng không tuân thủ hình thức hợp đồng đã được pháp luật quy định.
Việc vi phạm thể hiện ở chỗ những hợp đồng bắt buộc phải làm thành văn bản, phải công chứng, phải chứng thực nhưng lại không thực hiện đúng.
Ví dụ: Bộ luật Dân sự quy định hợp đồng mua bán nhà ở phải làm thành văn bản và phải được công chứng chứng thực nhưng lại chỉ viết bằng giấy tay.

c) Đối tượng giao kết hợp đồng bị pháp luật cấm.
Nhiều trường hợp các bên tham gia ký kết không am hiểu những hàng hóa hoặc các giao dịch bị pháp luật cấm hoặc hạn chế nên vẫn ký kết dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu.

Ngoài ra, nhiều trường hợp về nội dung thì hợp pháp nhưng thực chất đối tượng hợp đồng (hàng hóa) lại là bất hợp pháp do không bảo đảm các giấy tờ hợp pháp (như hàng buôn lậu) hoặc để che giấu một hoạt động bất hợp pháp (như khai thấp giá mua bán để trốn thuế) cũng bị coi là vi phạm bất kể các bên có biết rõ thỏa thuận ngầm với nhau hay không.

d) Hợp đồng thể hiện rõ ràng và thiếu các nội dung cơ bản của hợp đồng này.
Đây là dạng vi phạm khá nhiều do sự thiếu hiểu biết hoặc lợi dụng sự thiếu hiểu biết của một bên để lập hợp đồng mà nội dung của mỗi loại hợp đồng lại không bảo đảm theo quy định của pháp luật về các nội dung cơ bản của hợp đồng đó, tức là không rõ ràng hoặc thiếu những nội dung của một hợp đồng.

Ví dụ 1: Hợp đồng mua bán nhưng không ghi giá mua bán.
Ví dụ 2: Hợp đồng vận chuyển nhưng không nêu rõ địa điểm lên xuống hàng, thời gian vận chuyển.
Ví dụ 3: Hợp đồng lao động nhưng không ghi công việc phải làm, mức tiền lương.


đ) Nội dung hợp đồng do các bên ký kết không bảo đảm các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, trung thực.
Trường hợp này xác định do một hoặc nhiều bên đã có sự lừa dối hoặc có thủ đoạn ép buộc bên kia giao kết với nội dung áp đặt nhằm tạo lợi thế tuyệt đối cho mình.

Ví dụ: Bên A bán nhà cho Bên B với giá rất thấp so với giá thực tế để trừ nợ. Trường hợp này Bên B đã lợi dụng khó khăn, túng quẫn của Bên A để ép giá, gây thiệt thòi cho Bên A.


II. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HỢP ĐỒNG
Khi phát sinh một vụ việc vi phạm hợp đồng thì vấn đề mâu thuẫn và tranh chấp là không thể tránh khỏi, vấn đề là ở chỗ xử lý như thế nào có lợi nhất cho các bên hoặc cho bản thân mình bằng các biện pháp thích hợp, phù hợp với pháp luật.

Để có thể xử lý có hiệu quả các vi phạm hợp đồng khi xảy ra, tùy theo tính chất sự việc, bạn có thể tiến hành một hoặc các biện pháp sau:
1– Thương lượng – hòa giải
Việc thương lượng – hòa giải nhìn chung luôn được khuyến khích khi xảy ra bất cứ một vụ tranh chấp hợp đồng nào nhằm giải quyết một cách nhẹ nhàng nhất vụ việc. Việc thương lượng hòa giải có thể do các bên chủ động gặp gỡ nhau để giải quyết nhưng nhiều trường hợp phải do Tòa án hoặc cơ quan Trọng tài thương mại hòa giải.

Nhìn chung việc thương lượng – hòa giải nếu đạt được kết quả thì sẽ có nhiều lợi ích cho các bên như không phải nộp án phí, rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng ... và làm hài lòng các bên tranh chấp.

Thông thường việc thương lượng – hòa giải chỉ đạt kết quả do thiện chí của các bên và chủ yếu việc vi phạm, tranh chấp là do nguyên nhân khách quan hoặc vì hiểu lầm hay hiểu không đầy đủ nội dung hợp đồng.
Một vấn đề cần lưu ý có tính nguyên tắc là bất kỳ một việc vi phạm hoặc tranh chấp hợp đồng nào cũng cần tiến hành biện pháp thương lượng – hòa giải trước, bởi vì nếu bỏ qua biện pháp này thì có nghĩa là bạn đã bỏ qua một cơ hội tốt mà không có một biện pháp nào có thể hiệu quả hơn.

2– Đơn phương hủy bỏ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng
Đây là biện pháp bất đắc dĩ sau khi đã thương lượng hòa giải không được nhưng nhằm hạn chế hoặc không để gây ra hậu quả xấu hơn nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng trong khi phía bên kia không chấm dứt việc vi phạm hợp đồng hoặc thiếu thiện chí để giải quyết hậu quả của việc vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên cũng cần hết sức cân nhắc thận trọng để tránh nóng vội không cần thiết.

Lưu ý:
Trong trường hợp bạn bắt buộc phải áp dụng biện pháp này mà gây ra thiệt hại cho bên vi phạm hợp đồng thì bạn không phải bồi thường thiệt hại cho họ. Đây cũng được coi là hậu quả mà bên vi phạm hợp đồng phải gánh chịu.

3– Yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài thương mại giải quyết
Nói chung nếu việc tranh chấp xuất phát từ hợp đồng (dân sự, kinh doanh - thương mại, lao động) mà các bên không tự giải quyết được thì nên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài thương mại (chỉ áp dụng trong trường hợp tranh chấp hợp đồng kinh doanh – thương mại giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho mình trong thời hạn luật định.

Việc yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài thương mại giải quyết là biện pháp cần thiết và hữu hiệu khi không còn biện pháp nào có thể làm thay đổi được tình hình bởi các cơ quan này, nhất là Tòa án, là các cơ quan có thẩm quyền ra các phán quyết bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của bên vi phạm các phán quyết này có hiệu lực pháp lý cao và có tính bắt buộc.

Khi yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài thương mại giải quyết thì các bên phải tuân thủ quy trình tố tụng chặt chẽ do pháp luật quy định đối với từng loại tranh chấp .

4– Yêu cầu cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát xem xét khởi tố vụ án hình sự
Đây là biện pháp cứng rắn được áp dụng nếu bên đối tác có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản khi ký kết hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng bằng hành vi lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm.

Việc lừa đảo được thể hiện qua thủ đoạn gian dối với ý định có trước khi ký kết, thực hiện hợp đồng. Thông qua việc ký kết hợp đồng có tính gian dối một bên đã thực hiện việc chiếm đoạt tài sản của đối tác.

Đối với việc lạm dụng tín nhiệm thì các thủ đoạn và ý định chiếm đoạt xảy ra sau khi ký kết hợp đồng hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Nếu có đủ cơ sở xác định có tội phạm xảy ra thì các cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát sẽ khởi tố, truy tố và đưa ra xét xử tại Tòa án và buộc người chiếm đoạt tài sản phải chịu hình phạt và phải trả lại hoặc bồi thường những tài sản bị chiếm đoạt, những thiệt hại cho người bị hại.

III. MỘT SỐ YÊU CẦU PHÒNG TRÁNH SỰ RỦI RO PHÁP LÝ KHI KÝ KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Trong thực tiễn của đời sống, các giao dịch trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh – thương mại là hết sức đa dạng, phức tạp và ngày càng phát triển sôi động. Song song với sự phát triển đó, thì những rủi ro pháp lý cũng xảy ra ngày một nhiều hơn và không hề báo trước. Những rủi ro một khi xảy ra sẽ kéo theo những hậu quả là những thiệt hại về tài sản về thu nhập... không nhỏ, đẩy các bên vào tình thế khó khăn hoặc phá sản hoặc không còn khả năng phục hồi kinh doanh, nhiều trường hợp gây tán gia bại sản.

Đối với hoạt động kinh doanh – thương mại những rủi ro pháp lý trong việc ký kết, thực hiện hợp đồng thường để lại những hậu quả nặng nề khó khắc phục, không chỉ mất nhiều thời gian mà còn tốn kém nhiều công sức, tiền của để khắc phục những thiệt hại đó.

Vấn đề nêu ở đây không phải là hướng dẫn cách khắc phục những rủi ro pháp lý có thể xảy ra trong việc ký kết, thực hiện hợp đồng mà chúng tôi muốn đề cập tới vấn đề là làm cách nào để phòng và tránh được các rủi ro có thể xảy ra hoặc chí ít cũng hạn chế đến mức thấp nhất những khả năng rủi ro có thể xảy ra đối với người tham gia ký kết, thực hiện hợp đồng.

Như vậy, việc đề ra các biện pháp phòng, tránh và hạn chế các rủi ro pháp lý khi ký kết, thực hiện hợp đồng là hết sức cần thiết, đây cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm và cũng là yêu cầu chung cho bất kỳ một giao dịch dân sự hay kinh doanh – thương mại nào, khi mà bạn sẽ tham gia.

Dựa vào kinh nghiệm thực tiễn và vận dụng các quy định của pháp luật chúng tôi xin nêu một số biện pháp sau đây để bạn đọc tham khảo:
1- Biện pháp 1: Tìm hiểu kỹ, đầy đủ các quy định của pháp luật về hợp đồng và các quy định có liên quan đến giao dịch khi ký kết, thực hiện hợp đồng.
Việc làm này rất cần thiết bởi lẽ nó đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng, nội dung thỏa thuận luôn đúng pháp luật, sẽ đảm bảo giá trị pháp lý của hợp đồng và hạn chế được những rủi ro do hợp đồng trái pháp luật gây ra.
Việc tìm hiểu kỹ pháp luật sẽ cho phép quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng luôn thận trọng, chính xác, đạt độ chuẩn cao và như vậy sẽ có thể loại trừ được việc lợi dụng các sơ hở của bên đối tác để vi phạm hợp đồng.

Vì vậy việc tìm hiểu kỹ toàn diện các quy định của pháp luật về hợp đồng và có liên quan đến lĩnh vực mà mình tham gia giao dịch là điều cần làm đầu tiên, có ý nghĩa hết sức quan trọng.

2- Biện pháp 2: Tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định về hình thức của hợp đồng về chủ thể tham gia ký kết hợp đồng.
a) Trước hết về hình thức hợp đồng phải được bảo đảm đúng pháp luật. Những loại hợp đồng nào được pháp luật quy định lập thành văn bản thì phải triệt để tuân thủ. Nếu có quy định phải đăng ký (như đối với các giao dịch bảo đảm) hoặc công chứng, chứng thực thì không bao giờ được tùy tiện bỏ qua. Việc vô tình hay cố ý bỏ qua không đăng ký, công chứng hoặc chứng thực sẽ làm hợp đồng bị vô hiệu và không có hiệu lực pháp lý.
Cũng cần lưu ý đối với những loại hợp đồng pháp luật không bắt buộc phải thực hiện bằng văn bản thì cũng nên cố gắng viết thành văn bản để bảo đảm chắc chắn rằng không bên nào từ chối được nội dung thỏa thuận mà hai bên đã ký.

b) Đối với chủ thể của hợp đồng, những người tham gia ký kết hợp đồng phải bảo đảm đủ tư cách như: đủ độ tuổi luật định, đủ năng lực hành vi và trong trường hợp đại diện để ký kết hợp đồng mà không phải là đại diện theo pháp luật thì phải có giấy ủy quyền hợp lệ.

Cần chú ý đối với hợp đồng kinh doanh – thương mại thì hầu hết các chủ thể là pháp nhân do đó phải do người đứng đầu hay đại diện hợp pháp của pháp nhân như Giám đốc, chủ doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp không có chức danh Giám đốc) ký kết hoặc người đại diện do người đứng đầu pháp nhân đó ủy quyền thay mặt ký kết và việc ký kết phải được đóng dấu hợp lệ của pháp nhân.

Chỉ có ký kết hợp đồng đúng chủ thể thì hợp đồng mới có giá trị pháp lý và có hiệu lực thi hành.

Việc bảo đảm về hình thức của hợp đồng cũng như bảo đảm chủ thể khi ký kết hợp đồng sẽ loại trừ đáng kể những rủi ro không đáng có.

3- Biện pháp 3: Tìm hiểu kỹ đối tác trước khi chính thức đặt bút ký kết hợp đồng.
Nếu bạn không muốn "giao trứng cho ác" thì nhất thiết phải tìm hiểu kỹ đối tác mà mình đang dự định sẽ ký kết hợp đồng. Không chỉ lần đầu làm ăn với nhau mới tìm hiểu kỹ mà cả những lần sau nếu tiếp tục ký kết hợp đồng thì cũng thường xuyên xem xét lại khả năng, điều kiện và những thay đổi của phía đối tác một cách cụ thể thông qua những nguồn thông tin mà bạn tin cậy.

Việc tìm hiểu kỹ đối tác sẽ cho phép bạn đánh giá được khả năng, sự tín nhiệm, những hạn chế của đối tác từ đó bạn sẽ có sự lựa chọn cần thiết là có nên hợp tác hay ký kết hợp đồng với họ hay không?
Việc làm này là hoàn toàn cần thiết vì chẳng những bạn có thể loại trừ hoặc hạn chế đến mức tối thiểu rủi ro khi ký hợp đồng mà còn tạo cơ hội cho công việc của bạn luôn phát triển vững chắc.
Sự tin cậy đối tác chỉ có được khi bạn biết rõ và hiểu được họ.

4- Biện pháp 4: Soạn thảo nội dung hợp đồng phải chặt chẽ, đầy đủ nội dung cơ bản và ngôn ngữ phải chính xác.

Yếu tố này có ý nghĩa rất quan trọng. Để bảo đảm sự chặt chẽ và đầy đủ các nội dung cơ bản của hợp đồng thì bạn nên tham khảo các mẫu hợp đồng hoặc nhờ các luật sư, luật gia giúp đỡ. Ngoài ra bạn phải xem lại giao dịch đó còn có những yêu cầu gì cần đưa vào hợp đồng không. Chỉ khi nào tất cả những yêu cầu liên quan đến giao dịch được thỏa mãn thì bạn mới chính thức ký hợp đồng.

Tốt nhất là khi soạn thảo hợp đồng xong, thì nhờ người khác có am hiểu góp ý, các ý kiến của người ngoài cuộc thì sẽ sáng suốt hơn.
Cũng không nên chủ quan cho rằng mình đã ký kết nhiều hợp đồng khác mà bỏ qua sự chặt chẽ và quên đưa vào đầy đủ các nội dung chủ yếu của giao dịch trong bản hợp đồng vì sự cẩn thận của bạn không bao giờ thừa.
Về ngôn ngữ, văn phong trong bản hợp đồng thực hiện cho thấy chỉ "sai một ly, đi một dặm" nghĩa là rất nhiều trường hợp do ngôn ngữ, cách hành văn trong văn bản hợp đồng chưa chuẩn, tùy tiện đã gây ra các hậu quả không nhỏ.

Nguyên tắc chung thì khi soạn thảo văn bản phải bảo đảm ngôn ngữ trong sáng, rõ ràng, văn phong phải mạch lạc dễ hiểu và không hàm chứa nhiều nghĩa, tức là chỉ được hiểu một nghĩa mà thôi. Từng dấu chấm, dấu phẩy phải đặt đúng chỗ vì nếu đặt các dấu sai chỗ thì sẽ làm thay đổi hoàn toàn nghĩa của câu.

Điều cần chú ý là sau khi soạn thảo, đánh máy bao giờ cũng phải đọc, dò lại để kiểm tra xem khâu đánh máy có thiếu sót gì không và thêm một lần nữa để kiểm tra, cân nhắc lại từng câu từng chữ của bản hợp đồng.

5- Biện pháp 5: Nội dung của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội.
Nếu bất kỳ nội dung nào mà hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mà vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, thì nội dung đó bị vô hiệu, nhiều trường hợp làm cho hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ, điều này cũng sẽ làm bạn phải gánh chịu những hậu quả rất nặng nề, chẳng hạn tài sản giao dịch có thể bị tịch thu, không thu hồi được vốn, không được pháp luật bảo hộ...

Đây thực chất là một biện pháp mang yếu tố kỹ thuật, buộc người tham gia ký kết hợp đồng phải cân nhắc, xem xét về tính chất và hậu quả xấu có thể xảy ra trước khi ghi các nội dung thỏa thuận vào văn bản.
Lẽ đương nhiên người tham gia giao kết còn phải nhận biết chính xác những quy định của pháp luật về lĩnh vực mình giao kết để tránh không vi phạm.

6- Biện pháp 6: Áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng đã được pháp luật quy định.

Pháp luật dân sự, kinh doanh – thương mại quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng gồm: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, đặt cọc, ký quỹ, ký cược và tín chấp (xem mục B phần này).

Tùy theo từng nội dung của giao dịch mà người tham gia giao kết xem xét nên đưa hình thức bảo đảm nào vào sao cho phù hợp và không phải giao dịch nào cũng giống nhau và áp dụng hình thức bảo đảm giống nhau.
Các biện pháp bảo đảm này có tính ràng buộc bên đối tác để tạo sự tin tưởng và độ an toàn khi giao dịch (nhất là trong hoạt động cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng).

Các biện pháp này nhìn chung là hiệu quả cao, ít xảy ra hậu quả xấu nên thường được áp dụng phổ biến để phòng ngừa sự vi phạm hợp đồng của bên đối tác.

Lưu ý: để bảo đảm tính pháp lý của hợp đồng khi có áp dụng biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp tài sản thì cần phải làm thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng thủ tục pháp luật quy định..

7- Biện pháp 7: Nhờ luật sư, luật gia hoặc người có kinh nghiệm về lĩnh vực giao kết hợp đồng, tư vấn trong lĩnh vực soạn thảo hợp đồng.
Không phải ngẫu nhiên mà ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì tổ chức luật sư, luật gia cũng phát triển và vai trò của luật sư, luật gia trong đời sống xã hội nói chung và trong các hoạt động kinh doanh - thương mại và giao dịch dân sự trở nên rất quan trọng (ở nước Mỹ có trên một triệu luật sư).

Việc nhờ luật sư, luật gia cố vấn từ khi soạn thảo, ký kết hợp đồng có ý nghĩa rất quan trọng, có thể được xem là một biện pháp hữu hiệu.
Luật gia, luật sư là những người có chuyên môn về pháp luật, có khả năng sử dụng kiến thức pháp lý và vận dụng các quy định pháp luật để giúp người tham gia giao dịch dân sự, kinh doanh – thương mại soạn thảo một hợp đồng đạt được yêu cầu và khi ký kết thì các bên có thể vững tin. Vấn đề còn lại là phải chọn lựa đúng luật sư, luật gia mà mình có thể tin cậy.
Với sự giúp đỡ của luật sư, luật gia thì người tham gia giao dịch dân sự, kinh doanh – thương mại có thể yên tâm là mình đang ở trong một hành lang pháp lý an toàn. Điều này cũng giải thích được hiện tượng "các doanh nghiệp nước ngoài (kể cả nhiều công dân nước ngoài) bao giờ cũng có luật sư tư vấn riêng.

Cũng cần lưu ý rằng, việc nhờ luật sư, luật gia phải nhằm mục đích giúp đỡ mình khi soạn thảo, ký kết hợp đồng luôn đúng pháp luật và bảo đảm sự an toàn pháp lý chứ không được lợi dụng họ để soạn thảo, ký kết hợp đồng có tính luồn lách pháp luật, che giấu các thỏa thuận, các giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội.
Trả lời

ADS

aaaaaaaaaaaaa


© Tuthienbao.com- TTB chúng tôi không cung cấp chức năng đăng ký thành viên để viết bài hay bình luận - Nếu có khiếu nại chung tôi sẽ xử lý
truyen tranh hay, truyen tranh online, ebook,ebook ngon tinh, van hoc lop 5,van hoc lop 6,van hoc lop 7,van hoc lop 8,van hoc lop 9,van hoc lop 10,van hoc lop 11,van hoc lop 12,
Powered by: vBulletin v3.8.2 Copyright ©2000-2025, Jelsoft Enterprises Ltd.