Câu 1: Vị trí địa lí, quy mô lãnh thổ có ảnh hưởng như thế nào tới địa hình và khí hậu của Trung Quốc?
Vị trí địa lí, quy mô lãnh thổ đã có những ảnh hưởng tới địa hình và khí hậu của Trung Quốc.
- Phía Tây tiếp giáp với các nước Trung Á. Đây là nơi khí hậu ôn đới lục địa nóng do nằm xa biển và thuộc ôn đới. Địa hình chủ yếu là đồi núi sơn nguyên đồ sộ và hoang mạc,bán hoang mạc. Nguyên nhân do đặc điểm khí hậu lục địa nóng,khô. Đồng thời các con sông lớn bắt nguồn từ đỉnh các ngọn núi phía Tây.
- Phía Đông là vùng rộng lớn tiếp giáp biển. Khí hậu cận nhiệt đới gió mùa và ôn đới gió mùa do sát biển. Các con sông lớn chảy từ phía Tây ra biển phía Đông tạo các phù sa, đồng bằng màu mỡi phì nhiêu. (ĐB Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung, Hoa Nam)…
Câu 2: Dựa vào hình 10.1 (trang 87 SGK Địa lý 11) và kiến thức đã học:
- Nêu tên các dạng địa hình chính và các sông lớn của Trung Quốc .
- So sánh sự khác biệt về địa hình, sông ngòi giữa miền tây và miền Đông.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế Trung Quốc?
- Các dạng địa hình chính của Trung Quốc: Đồng bằng châu thổ rộng lớn (Hoa Nam, Hoa Trung, Hoa Bắc, Đông Bắc), Núi cao (Himalaya, Côn Luân, Thiên Sơn, Nam Sơn), cao nguyên (Tây Tạng), bồn địa (Duy Ngỗ Nhĩ, Tarim), hoang mạc và bán hoang mạc rộng lớn(Tacla Macan, Alaxan).
- Các sông lớn ở Trung Quốc là: Trường Giang, Hoàng Hà
- Sự khác biệt địa hình và sông ngòi ở miền Đông và miền Tây:
- Miền Đông:
- Địa hình: Đồng bằng châu thổ rộng lớn (Hoa Nam, Hoa Trung, Hoa Bắc, Đông Bắc), đồi thấp phía tây.
- Sông ngòi: Là hạ lưu của các con sông. Các sông lớn Trường Giang, Hoàng Hà.
- Miền Tây:
- Địa hình: Cao, gồm các dãy núi cao, sơn nguyên đồ sộ xen lẫn các bồn địa.
- Sông ngòi: ít sông, là nời bắt nguồn của nhiều con sông lớn.
- Những thuận lợi và khó khăn của các điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế Trung Quốc.
Câu 3: Dựa vào hình 10.4 và kiến thức trong bài , nhận xét và giải thích sự phân bố dân cư Trung Quốc.
Nhận xét:
- Dân cư Trung Quốc phân bố không đồng đều.
- Dân chủ yếu tập trung ở các đồng bằng rộng lớn, vùng duyên hải và các thành phố lớn .
- Dân tập trung thưa thớt ở phía Tây và Tây Bắc, nhiều vùng rộng lớn có mật độ dưới 1 người /km2.
Giải thích:
- Dân tập trung ở đồng bằng, duyên hải là vì ở đó có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi về tự nhiên, là nơi hàu hết tập trung hầu hết các hoạt động kinh tế của Trung Quốc nhất là công nghiệp, dịch vụ.
- Còn ở miền núi có nhiều điều kiện tự nhiên khó khăn, hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp nên dân cư thưa thớt.
Câu 4: Dựa vào hình 10.1 (trang 87 SGK Địa lý 11), nêu đặc điểm địa hình của miền Đông và miền Tây Trung Quốc.
Miền Đông:
Địa hình: Đồng bằng châu thổ rộng lớn (Hoa Nam, Hoa Trung, Hoa Bắc, Đông Bắc), đồi thấp phía tây.
Miền Tây:
Địa hình: Núi cao (Himalaya, Côn Luân, Thiên Sơn, Nam Sơn), cao nguyên (Tây Tạng), bồn địa (Duy Ngỗ Nhĩ, Tarim), hoang mạc và bán hoang mạc rộng lớn(Tacla Macan, Alaxan).
Câu 5: Phân tích những thuận lợi và khó khăn của miền Đông và miền Tây đối với sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp Trung Quốc.
Câu 6: Chính sách dân số đã tác động đến dân số Trung Quốc như thế nào?
Tích cực:
- Đời sống nhân dân được cải thiện
- Giải quyết vấn đề về việc làm
- Dễ dàng trong công tác quản lý dân số
- Có nhiều đất đai để phát triển nông nghiệp
- Giáo dục con cái chu đáo
Hạn chế:
- Chính sách dân số đã làm mất cân bằng tỉ lệ nam và nữ ở Trung Quốc (vẫn còn trọng nam khinh nữ).
- Người già thiếu người chăm sóc
- Tuy tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên chỉ còn 0,63 nhưng vẫn là nước đông dân và đứng đầu thế giới.
- Xảy ra các tệ nạn xã hội
- Thiếu nguồn lao động trong tương lai…