Phần tiếp theo
http://tuthienbao.com/forum/showthread.php?t=176028
Bài 1:
I . Kiến thức chung
1. Hoàn cảnh ra đời
Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh lịch sử vô cùng đặc biệt :
19/8/1945 chính quyền ở thủ đô Hà Nội đã về tay nhân dân ta. 23/8/1945, tại Huế trước hàng vạn đồng bào ta, vua Bảo Đại thoái vị. 25/8/1945, gần 1 triệu đồng bào Sài Gòn - Chợ Lớn quật khởi đứng lên giành chính quyền. Chỉ không đầy 10 ngày, Tổng khởi nghĩa và Cách mạng tháng Tám đã thành công rực rỡ.
Cuối tháng 8/1945, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội, lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Và ngày 2/9/1945; tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào ta, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra một kỷ nguyên mới Độc lập, Tự do.
Lúc này : cách mạng thành công nhưng nước ta đang ở tình thế ngàn cân treo sợi tóc .
Chiến tranh thế giới II sắp kết thúc , thực dân Pháp nấp sau quân đội Anh vào giải giáp vũ khí quân đội Nhật ở miền Nam nước ta. Phía Bắc , quân Tàu Tưởng , tay sai của để quốc Mỹ đang trực sẵn ở biên giới với mục đích tương tự .
Trong nước , bọn phản động tìm cách ngoc đầu dậy hòng lật đổ chính quyền cách mạng non trẻ .
Trên thế giới , hội nghị các nước đồng minh thắng trận họp và giao ước : các nước thắng trận được trở lại thuộc địa cũ của mình ; các nước giành độc lập thì được trao quyền tự trị . Pháp thì tung dư luận quốc tế rằng nước ta là thuộc địa do Pháp bảo hộ , khai hóa , nay Pháp trơt lại cai trị là đương nhiên .
2. Mục đích, đối tượng :
Chính vì hoàn cảnh đặc biệt trên , bản Tuyên ngôn độc lập ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu cần kíp , tất yếu của lịch sử cách mạng Việt Nam :
- Hướng tới toàn thể nhân dân VN , nhân dân thế giới , đặc biệt là bọn thực dân đế quốc đang lăm le xâm chiếm nước ta .Làm cho quốc tế công nhận nền độc lập ấy .
- Tuyên bố nền độc lập của dân tộc.
- Ngăn chặn âm mưu xâm lược của các nước thực dân, đế quốc.
3 .Giá trị của bản TNĐL
a.Về lịch sử
Là một văn kiện có giá tri Ls to lớn:tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân ,phong kiến ở nước ta và mở ra kỉ nguyên mới độc lập tự do dân tộc.
b.Về văn học:
TNĐL là bài văn chính luận ngắn gọn,súc tích,lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn & đầy sức thuyết phục -áng văn bất hủ .
4.Bố cục: gồm 3 đoạn .
- Đoạn 1:Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn
- Đoạn 2: Cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn.
- Đoạn 3: Lời tuyên bố độc lập
---> Bố cục cân đối ,kết cấu chặt chẽ .
II. Phân tích
1.Cơ sở pháp lí &chính nghĩa của bản TN:
Nêu và khẳng định quyền con người và quyền dân tộc:
- Trích dẫn 2 bản TNgôn:
+ Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776)
+ Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791)
-> nêu lên nguyên lí cơ bản về quyền bình đẳng, độc lập của con người .
* Ý nghĩa của viêc trích dẫn:
- Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương.
-Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc( đặt 3 cuộc CM, 3 nền độc lập, 3 bản TN ngang tầm nhau.)
* Lập luận sáng tạo :
" Suy rộng ra.." “ -> từ quyền con người nâng lên thành quyền dân tộc.
* Tóm lại: Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản TN, nêu cao chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lập dân tộc.
2.Cơ sở thực tiễn của bản TN:
a. Tội ác của Pháp:
*Tội ác 80 năm:lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng..nhưng thực chất cướp nước,áp bức đồng bào ta,trái với nhân đao& chính nghĩa.
-Chứng cứ cụ thể :
+ Về chính trị: không có tự do, chia để trị ,đầu độc , khủng bố.
+ Về kinh tế: bóc lột dã man
-Đoạn văn có giá trị của bản cáo trạng súc tích,đanh thép, đầy phẩn nộ đối với tội ác tày trời của thực dân
*Tội ác trong 5 năm(40-45)
- Bán nước ta 2 lần cho Nhật (bảo hộ?)
- Phản bội đồng minh ,không đáp ứng liên minh cùng Việt Minh để chống Nhật, thậm chí thẳng tay khủng bố ,giết nốt tù chính trị ở Yên Bái,Cao Bằng.
*Lời kết án đầy phản nộ,sôi sục căm thù. Vừa:
->vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp (quì gối ,đầu hàng ,bỏ chạy..)
->đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ đó..)
Đó là lời khai tử dứt khoát cái sứ mệnh bịp bợm của thực dân Pháp đối với nước ta ngót gần một thế kỉ.
b. Dân tộc VN (lập trường chính nghĩa)
- Gan góc chống ách nô lệ của Pháp trên 80 năm ...
- Gan góc đứng về phe đồng minh chống Phát xít.
- Khoan hồng với kẻ thù bị thất thế.
-Giành độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp .
*Phương pháp biện luận chặt chẽ , lô gích, từ ngữ sắc sảo. Cấu trúc đặc biệt,nhịp điệu dồn dập,điệp ngữ"sự thật "như chân lí không chối cải được.Lời văn biền ngẫu.
c.Phủ định chế độ thuộc địa thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc
-Phủ định dứt khoát, triệt để...(thoát ly hẳn,xóa bỏ hết.....) mọi đặc quyền ,đặc lợi của thực dân Pháp với đất nước Việt Nam .
-Khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập , tự do của dân tộc
*Hành văn;hệ thống móc xích- khẳng định tuyệt đối
3.Lời tuyên bố độc lập trước thế giới
- Lời tuyên bố thể hiện lí lẽ đanh thép vững vàng của Hồ Chủ Tịch về quyền dân tộc -tự do ( trên cơ sở lí luận pháp lí, thực tế ,bằng ý chí mãnh liệt của dân tộc )
-Tuyên bố dứt khoát triệt để .
III. Tổng kết:
TN ĐL thể hiện tư duy sâu sắc, cách lập luận chặt chẽ, ngôn ngữ chính xác, dẫn chứng cụ thể, đầy sức thuyết phục, thể hiện rõ phong cách chính luận và tư tưởng yêu nước thương dân , tự hào dân tộc sâu sắc của Hồ Chí Minh . Tuyên ngôn độc lập đã khẳng định được quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam .
TNĐL có giá trị lớn lao về mặt lịch sử, đánh dấu một trong những trang vẻ vang bậc nhất trong lịch sử đấu tranh kiên cường , bất khuất giành độc lập tự do từ trước đến nay và là một áng văn bất hủ của nền văn học dân tộc.
Bài 2:
Tiêu đề: Bài soạn văn Tuyên Ngôn Độc Lập
I. Hoàn cảnh sáng tác.
- Ngày 19/08/1945 chính quyền ở thủ đô Hà Nội đã thuộc về tay nhân dân.
- Ngày 23/08/1945 trước 15 vạn đồng bào ta, vua Bảo Đại thoái vị.
- Ngày 26/08/1945 HCM từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 hàng Ngang, Người soạn thảo bản “Tuyên ngôn độc lập”.
- Ngày 02/09/1945 tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội, Người thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đọc bản “ Tuyên ngôn độc lập” trước hàng chục vạn đồng bào, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, mở ra một kỉ nguyên mới– kỉ nguyên độc lập tự do.
II. Bố cục, chủ đề, đối tượng, mục đích hướng tới của “ Tuyên ngôn độc lập”.
1. Bố cục.
Tác phẩn chia làm 3 phần:
- P1: Từ đầu đến “ …không ai chối cái được” - Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của “Tuyên ngôn độc lập”.
- P2: Từ “Thế mà . . . dân tộc đó phải được độc lập”– Bản cáo trạng tội ác của TDP và quá trình đấu tranh giàng độc lập của dân tộc ta.
- P3: Còn lại– Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà tuyên bố với thế giới về quyền tự do, độc lập.
2. Chủ đề.
Là lời tuyên bố về quyền độc lập, tự do thiêng liêng của dân tộc Việt Nam trước quốc dân đồng bào và toàn nhân loại, thể hiện ý chí quyết tâm của toàn dân tộc bảo vệ, giữ gìn nền độc lập tự do ấy.
3. Đối tượng, mục đích hướng tới của bản “ Tuyên ngôn độc lập”.
* Tình hình nước ta vào thời điểm mùa thu năm 1945:
- Ở miền Nam, TDP được sự giúp đỡ của quân đội Anh đang tiến vào Đông Dương.
- Ở miền Bắc, bọn Tàu – Tưởng, tay sai của ĐQM cũng đang ngấp nghé ngoài biên giới.
* HCM biết rõ hơn ai hết: Do mâu thuẫn giữa Anh, Pháp, Mĩ với Liên Xô; Anh, Mĩ có nhiều khả năng sẽ nhân nhượng với TDP, cho TDP trở lại Đông Dương. Để chuẩn bị cho cuộc xâm lược này, Pháp đã tung ra luận điệu “Đông Dương vốn là thuộc địa của Pháp, Pháp đã có công lao khai hoá đất nước này. Bởi thế khi Nhật đã bị Đồng Minh đánh bại, việc Pháp trở lại Đông Dương là lẽ tất nhiên.
=> Như vây, đối tượng mà bản “TNĐL” hướng tới không chỉ là đồng bào cả nước mà còn là nhân dân thế giới– trước hết là bọn đế quốc, thực dân Mĩ, Anh, Pháp. Cần thấy bản tuyên ngôn không chỉ khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, mà còn bao hàm cuộc tranh luận ngầm nhằm vạch trần luận điệu xảo quyệt của kẻ địch trước dư luận quốc tế.
III. Đọc- hiểu văn bản.
1. Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản “Tuyên ngôn độc lập”.
- Mở đầu bản tuyên ngôn, Bác khẳng định luận đề: quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền được sống và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được.
Bác đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong 2 bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp.
Vậy Bác đã khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc ta bằng chính lời lẽ của tổ tiên người Mĩ, người Pháp đã ghi trong 2 bản “Tuyên ngôn độc lập” (1776) và “Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền” (1791), từng làm vẻ vang cho truyền thống tư tưởng và văn hoá của những dân tộc ấy.
- Việc trích dẫn ấy có ý nghĩa sâu sắc:
+ Những câu trích dẫn thực chất là những chân lí bất hủ của mọi dân tộc, chứ không phải là của hai dân tộc Mĩ và Pháp.
+ Hơn nữa, trong tranh luận, để bác bỏ luận điệu của đối phương còn gì đích đáng hơn là dùng chính lời lẽ của chính họ? Đây là cách tranh luận hiệu quả theo lối “ lấy gậy ông đập lưng ông”.
+ Ngoài ra, mở đầu bản tuyên ngôn, Bác nhắc đến hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trong lịch sử nhân loại của hai nước lớn như thế thì cũng có nghĩa là đặt 3 cuộc cách mạng ngang hàng nhau, 3 bản tuyên ngôn ngang hàng nhau, 3 dân tộc ngang hàng nhau và kín đáo hơn, Bác như muốn gợi lại về truyền thống của dân tộc ta.
Bác đã ca ngợi bản “ Tuyên ngôn độc lập” của Mĩ (1776) là lời bất hủ có nghĩa là lời nói hay, đúng, có giá trị mãi mãi.
- Sau khi ca ngợi, Bác đã “suy rộng ra” nhằm nêu cao một lí tưởng về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và tự do của các dân tộc trên thế giới.
Đây là đóng góp đầy ý nghĩa của Hồ Chí Minh đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, là phát súng lệnh khởi đầu cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa sẽ làm sụp đổ Chủ nghĩa thực dân trên khắp thế giới vào nửa sau thế kỉ XX.
=> Bằng lí lẽ đanh thép, lập luận chặt chẽ và những bằng chứng cụ thể, xác thực, Bác đã khẳng định chân lí về quyền tự do, bình đẳng của dân tộc ta.
2. Bản cáo trạng tội ác của TDP và quá trình đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta.
a. Bản cáo trạng tội ác của TDP.
Bác đã vạch trần những hành động “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa” của chúng trong 80 năm thống trị nước ta.
* Về chính trị, chúng gây ra các tội ác: Tước đoạt tự do dân chủ, thi hành những luật pháp dã man, chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta, thi hành ràng buộc dư luận-chính sách ngu dân, đầu độc bằng thuốc phiện-rượu cồn.
=> Đó là những bằng chứng rất cụ thể, chính xác được viết dưới những câu văn ngắn gọn, đanh thép, hùng hồn, kết hợp với những điệp từ, biện pháp so sánh, mỉa mai: “ Lập nhà tù nhiều hơn trường học”. Cách dùng hình ảnh có tác dụng làm tăng thêm tội ác của TDP: “Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu”.
* Về kinh tế, chúng gây ra các tội ác: bóc lột-tước đoạt, độc quyền in giấy bạc xuất nhập cảng, sưu thuế nặng nề- cuộc sống nhân dân bần cùng, đè nén các nhà tư sản-bóc lột công nhân ta, gây ra thảm hoạ hơn 2 triệu đồng bào miền Bắc bị chết đói.
TDP muốn kể công bảo hộ Đông Dương ư? Thì bản tuyên ngôn đã chỉ rõ không phải là công mà là tội vì trong vòng 5 năm (1940-1945) chúng đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta hai lần cho Nhật”.
* Thẳng tay khủng bố Việt Minh, khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.
=> Bằng những lí lẽ đanh thép, chặt chẽ, Bác đã vạch trần tội ác của TDP, khiến chúng không thể chối cãi được.
b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta.
- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải là thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật đầu hàng Đồng Minh.
Đây là luận điểm quan trọng bác bỏ lời tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của Pháp và Pháp có quyền trở lại Đông Dương. Luận điểm này sẽ dẫn tới lời tuyên bố tiếp theo của bản tuyên ngôn.
- Chế độ TDP trên đất nước ta vĩnh viễn bị chấm dứt và xoá bỏ. Điệp khúc “Sự thật” được lặp lại, nối tiếp nhau làm tăng thêm âm hưởng hùng biện của bản tuyên ngôn.
3. Lời tuyên bố với thế giới.
- Hưởng độc lập tự do không phải chỉ là quyền phải có, một tư cách cần có mà đó là một hiện thực “Nước Việt Nam . . . Độc lập”.
- Quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy “Toàn thể . . . Độc lập ấy”.
IV. Tổng kết.
Một lối viết ngắn gọn, nghệ thuật lập luận chặt chẽ, đanh thép, hùng hồn, cụ thể, chính xác, bản “Tuyên ngôn độc lập” được coi là một trong ba tảng đá lớn nhất của nền văn học nước nhà về xác định chủ quyền độc lập. Bản tuyên ngôn là sự nối tiếp tuyền thống hào hùng của dân tộc, góp phần làm giàu đẹp lịch sử và nền văn hoá dân tộc, tô thắm tinh thần yêu nước, khát vọng độc lập, tự do của dân tộc ta.