I. Tài liệu cần thiết 1) Visa ngắn hạn (thăm thân, thăm bạn bè, du lịch)
- Hộ chiếu
- Tờ khi xin cấp Visa (download/English)
(dán 01 ảnh 4,5cm x 4,5cm, khai bằng tiếng anh) 1 tờ
- Giấy lý do nhập cảnh (Theo mẫu bằng tiếng Nhật) (download/Japanese)
- Lịch trình ở Nhật (Theo mẫu bằng tiếng Nhật) (download/Japanese).
- Giấy chứng nhận làm việc(trường hợp không đi làm xuất trình chứng minh thư nhân dân)
- Tài liệu chứng minh mục đích nhập cảnh:
* Trường hợp thăm thân: Tài liệu chứng minh mối quan hệ họ hàng (ví dụ như giấy khai sinh, bản sao hộ khẩu…)
* Trường hợp thăm bạn bè: Tài liệu chứng minh mối quan hệ bạn bè (ví dụ như ảnh chụp chung, thư từ…)
* Trường hợp đi du lịch: Đơn xin đi theo tour, đặt vé máy bay khứ hồi, đặt khách sạn.
- Tài liệu chứng minh khả năng chi trả kinh phí cho chuyến đi:
* Trường hợp người xin Visa tự chịu chi phí: Giấy chứng nhận thu nhập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc giấy chứng nhận số dư tiền gửi ngân hàng.
* Trường hợp người bảo lãnh chịu chi phí: (Mời cá nhân)
a) Giấy chứng nhận bảo lãnh (Theo mẫu bằng tiếng Nhật)
b) Một trong những tài liệu sau liên quan đến người bảo lãnh
- Giấy chứng nhận nộp thuế
- Giấy chứng nhận số dư tiền gửi ngân hàng.
- Giấy đăng ký nộp thuế
- Giấy chứng nhận thu nhập
c) Thẻ đăng ký hộ khẩu của người bảo lãnh (trường hợp người bảo lãnh là người nước ngoài xuất trình giấy chứng nhận có ghi rõ các hạng mục đăng ký người nước ngoài và copi hộ chiếu)
d) Giấy chứng nhận làm việc (Ví dụ đối với những người kinh doanh tự do là giấy phép tự kinh doanh, giấy đăng ký nộp thuế)
2) Visa ngắn hạn (ví dụ: thương mại, hội nghị…)
- Hộ chiếu
- Tờ khai xin cấp Visa (dán 01 ảnh 4,5cm x 4,5cm, khai bằng tiếng anh) 1 tờ (download/English)
- Giấy lý do nhập cảnh (Theo mẫu bằng tiếng Nhật) (download/Japanese)
- Lịch trình (Theo mẫu bằng tiếng Nhật) (download/Japanese)
- Giấy chứng nhận đang làm việc
- Tài liệu chứng minh khả năng chi trả kinh phí cho chuyến đi
* Trường hợp người xin Visa tự chịu chi phí:
Giấy yêu cầu đi công tác hoặc quyết định cử đi công tác do cơ quan cấp.
* Trường hợp người mời chịu chi phí:
Giấy chứng nhận bảo lãnh (Theo mẫu bằng tiếng Nhật) (download/Japanese)
- Tài liệu giới thiệu về cơ quan tiếp nhận (về công ty, đoàn thể hoặc các nhân ở Nhật Bản):
* Bản sao đăng ký kinh doanh (Đối với những công ty có thương hiệu, xuất trình coppi báo cáo quý - SHIKIHO) hoặc Cataloge giới thiệu về công ty đó.
* Đối với những công ty đoàn thể không đăng ký pháp nhân, xuất trình giải trình tóm tắt về công ty, đoàn thể theo mẫu kèm theo
* Đối với trường hợp kinh doanh cá thể không đăng ký pháp nhân xuất trình giấy đăng ký nộp thuế
* Đối với trường hợp cá nhân mời là giáo sư hoặc trợ lý giáo sư xuất trình giấy chứng nhận làm việc tại trường Đại học của cá nhân đó.
- Tài liệu nêu rõ các hoạt động ở Nhật:
a) Lý do nhập cảnh (Theo mẫu bằng tiếng Nhật) (download/Japanese)
b) Hợp đồng giao dịch giữa hai bên
c) Tư liệu hội nghị
d) Tư liệu về hàng hoá giao dịch
3) Visa dài hạn (Ví dụ: lưu học, đi học tiếng, hôn thê, và làm việc)
Trường hợp ở Nhật quá 90 ngày hoặc làm những công việc với mục đích sinh lợi đề nghị trước hết phải xin giấy chứng nhận đủ tư cách lưu trú ở Nhật Bản tại Cục quản lý xuất nhập cảnh địa phương Bộ tư pháp Nhật (Số điện thoại Cục quản lý xuất nhập cảnh Bộ tư pháp Nhật: 03 -3580 -4111)
- Hộ chiếu
- Tờ khi xin cấp Visa (download/English)
(dán 01 ảnh 4,5cm x 4,5cm, khai bằng tiếng anh) 1 tờ
- Giấy chứng nhân đủ tư cách lưu trú tại Nhật Bản
- Tài liệu xác nhận chính xác bản thân:
*Trường hơp đi lưu học, đi học tiếng: Giấy cho phép nhập học
* Trường hợp đi làm việc kỹ thuật, lao động kỹ năng: Bản hợp đồng thuê lao động, giấy thông báo tuyển dụng
* Trường hợp đi tu nghiệp sinh: giấy tiếp nhận tu nghiệp
* Trường hợp hôn thê với người Nhật: bản sao hộ tịch sau khi đã nhập hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn do chính phủ Việt Nam cấp
* Trường hợp hôn thê với người vĩnh trú ở Nhật: Giấy chứng nhận đã nộp đăng ký kết hôn hoặc giấy khai sinh
* Trường hợp định cư ở Nhật: Giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận kết hôn do chính phủ Việt Nam cấp
Ngoài những hồ sơ nêu trên, tuỳ trường hợp có thể Đại Sứ Quán hoặc Bộ Ngoại Giao sẽ yêu cầu xuất trình thêm giấy tờ khác. Xin lưu ý, trường hợp không xuất trình thêm những giấy tờ được yêu cầu có thể sẽ không được tiếp nhận hồ sơ xin Visa hoặc chậm cấp Visa.
* Thông báo dành cho phụ huynh có con em trong độ tuổi đi học hiện đang lưu trú dài hạn tại Nhật Bản:
Hướng dẫn nhập học cho người nước ngoài, các thủ tục nhập học vào trường học của Nhật Bản.
http://www.mext.go.jp/a_menu/shotou/...03/001/011.pdf
II. Thời gian làm việc của bộ phận Visa
1) Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Buổi sáng tất cả các ngày trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu, từ 8h30 đến 12h (trừ những ngày nghỉ lễ của Sứ Quán)
2) Trả kết quả Visa: Buổi chiều tất cả các ngày trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu, từ 1h30 đến 5h00 (trừ những ngày nghỉ lễ của Sứ Quán)
III. Thời gian cần thiết:
5 ngày làm việc từ ngày nộp đơn xin (có những trường hợp cần thời gian xem xét nhiều hơn 5 ngày)
Ví dụ: - Nộp đơn xin cấp Visa sáng thứ hai tuần này, trả kết quả vào chiều thứ hai tuần tiếp theo
- Nộp đơn xin cấp Visa sáng thứ ba tuần này, trả kết quả vào chiều thứ ba tuần tiếp theo
IV. Lệ phí:
- Visa hiệu lực một lần: 430.000 VNĐ
- Visa hiệu lực nhiều lần : 860.000VNĐ
V. Các lưu ý khác:
1) Miễn Visa đối với người mang hộ chiếu ngoại giao, công vụ
Kể từ ngày 01/05/2005 mọi công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang hộ chiếu công vụ hoặc ngoại giao còn hiệu lực được phép nhập cảnh Nhật Bản với thời hạn lưu trú trong vòng 90 ngày mà không cần xin Visa.
2) Tiếp nhận việc xin Visa nhiều lần với thời gian lưu trú ngắn hạn
Visa nhiều lần là loại Visa có thể sử dụng bao nhiêu lần cũng được trong một thời hạn hiệu lực nhất định. Đối tượng xin Visa nhiều lần là những người làm việc ở cơ quan Việt Nam (cơ quan nhà nước, công ty Việt Nam nổi tiếng, những người làm việc ở các công ty của Nhật), các nhà văn hoá, nhà tri thức như những người làm nghệ thuật, vận động viên thể thao được yêu mến, giáo sư các trường đại học.
* Thị thực lưu trú ngắn hạn có giá trị nhiều lần (Thực thi từ tháng 1/2005)
1. Đối tượng được cấp thị thực
Người sang Nhật Bản với mục đích thương mại, nhà hoạt động văn hoá, trí thức v.v. hoạt động trong vòng 90 ngày tại Nhật Bản (Trừ lao động hoặc hoạt động có thù lao) thoả mãn các điều kiện dưới đây (Vợ/chồng và con cũng là đối tượng được xét cấp thị thực nhiều lần).
2. Các điều kiện để được xét cấp thị thực
(1) Với mục đích thương mại
Người giữ vị trí tương đương chức trưởng phòng trở lên hoặc người làm việc dài hạn trên 1 năm tại các công ty thoả mãn một trong các điều kiện sau:
a. Công ty nhà nước
b. Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán
c. Công ty có vốn đầu tư Nhật Bản (Bao gồm cả văn phòng đại diện) là thành viên của Hội công thương Nhật Bản đặt tại thành phố nơi có Cơ quan đại diện ngoại giao của Nhật Bản và có công ty mẹ hoặc địa chỉ liên lạc tại Nhật Bản.
d. Công ty có quá trình giao dịch thường xuyên với Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Nhật Bản.
(2) Nhà hoạt động văn hoá trí thức v.v.
a. Những người nổi tiếng trên thế giới hoặc những nghệ sĩ hoạt động trong các lĩnh vực mĩ thuật, văn học nghệ thuật, âm nhạc, múa v.v. có thành tích nổi bật hoặc những nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội (Văn học, luật, kinh tế), khoa học tự nhiên (Vật lí, kĩ thuật, y tế v.v.)
b.Vận động viên thể thao nghiệp dư có thành tích tốt
c. Người là giảng viên đại học trở lên (Người làm việc dài hạn)
d. Người là trưởng phòng trở lên trong các viện nghiên cứu quốc lập, công lập và bảo tàng, bảo tàng mĩ thuật, quốc lập, công lập
(3) Về chi tiết các điều kiện được xét cấp thị thực lưu trú ngắn hạn có giá trị nhiều lần đề nghị liên hệ với Đại Sứ Quán Nhật Bản (Số điện thoại: 04-8463000)
Ngay cả trong trường hợp thoả mãn các điều kiện nêu trên thì sau khi xem xét hồ sơ cũng có trường hợp không được cấp thị thực hoặc chỉ được cấp thị thực lưu trú ngắn hạn có giá trị một lần.
3)Tiêu chuẩn cơ bản theo quy định về việc cấp visa
Theo quy định, nếu người xin cấp visa thỏa mãn các yêu cầu dưới đây, trong trường hợp xét thấy việc cấp visa là hợp lý, sẽ được cấp visa.
- Người xin visa được xác nhận chính xác là có hộ chiếu còn hạn sử dụng, có quyền và tư cách được trở về nước mình hoặc tái nhập quốc lại nước người đó đang lưu trú.
- Hồ sơ xuất trình xin visa phải đầy đủ, hợp lệ.
- Hoạt động dự định của người xin visa tại Nhật hoặc thân phận, vị trí và thời hạn lưu trú của người xin visa phải phù hợp với tư cách lưu trú và thời hạn lưu trú được quy định tại Luật quản lý xuất nhập cảnh và tị nạn (Pháp lệnh của Chính phủ số 319 ban hành năm 1951, dưới đây gọi là Luật nhập cư).
Người xin visa không thuộc đối tượng được quy định tại mục 1 điều 5 Luật nhập cư
Liên hệ để được tư vấn:
Ms xuanthu 0914 3121 08
Mail:
xuanthutu@gmail.com
yahoo:
for_get_me_not_1985qh@yahoo.com