1. Về khái niệm
từ đồng
nghĩa và
các loại từ đồng nghĩa, xem lại bài “Từ đồng nghĩa”
(Bài 9).
– Hiện tượng từ đồng nghĩa (nhiều từ cùng biểu thị một sự
vật, họat động, tính chất) ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu biểu thị các sự vật, hoạt
động, tính chất trong những biểu hiện phong phú, sinh động, đa dạng, nhiều màu
vẻ của nó trong thực tế khách quan.
2. Về khái niệm
từ
trái nghĩa, xem lại bài “Từ trái nghĩa” (Bài 10).
3. Muốn tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa với một từ cho sẵn
nào đó, có thể dựa vào
từ cho sẵn ấy
(gọi là
từ điểm tựa, từ kích thích ) để
liên tưởng tìm từ. Có hai kiểu liên tưởng về ngữ nghĩa:
liên tưởng tương đồng (
liên tưởng
tương tự) để tìm
từ đồng nghĩa và
liên tưởng trái ngược để tìm
từ trái nghĩa. Vận dụng cách làm này vào
việc giải bài tập, ta có:
–
bé: từ đồng nghĩa là “nhỏ”, từ trái nghĩa là
“to”, “lớn”,…
–
thắng: từ đồng nghĩa là “được”, từ trái nghĩa là
“thua”, “thất bại”…
– chăm chỉ: từ đồng nghĩa là
“siêng năng”, “cần cù”,… từ trái nghĩa là” “lười biếng”, “lười nhác”,…
4. – Về khái niệm
từ
đồng âm, xem lại bài “Từ đồng âm” (Bài 11).
– Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa: Trong
từ nhiều nghĩa (một từ nhưng có thể gọi
tên nhiều sự vật, hoạt động, tính chất; biểu thị nhiều khái niệm), các nghĩa của
từ có mối quan hệ với nhau. Còn trong
từ đồng
âm, các từ vốn là những từ hoàn toàn khác nhau, không có mối quan hệ nào giữa
chúng.
5. – Về khái niệm
thành
ngữ, xem lại bài “Thành ngữ” (Bài 12).
–
Thành ngữ có
giá trị tương đương
từ. Do đó, về cơ
bản, nó có thể đảm nhiệm những chức vụ cú pháp giống như
từ (làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu; làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm
động từ…).
6. Muốn tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa tương ứng với
mỗi thành ngữ Hán Việt được nêu trong bài tập, trước hết, cần tìm hiểu nghĩa của
từng yếu tố Hán Việt cấu thành. Ví dụ, trong thành ngữ
bách chiến, bách thắng:
bách có
nghĩa là
trăm; chiến: trận chiến; thắng:
thắng lợi. Nghĩa của cả thành ngữ:
trăm
trận trăm thắng. Theo cách này, có thể tìm được các thành ngữ thuần Việt đồng
nghĩa với mỗi thành ngữ Hán Việt. Cụ thể:
–
Bán tín bán nghi
à Nửa tin nửa ngờ.
–
Kim chi ngọc diệp
à Lá ngọc cành vàng.
–
Khẩu Phật tâm xà
à Miệng nam mô bụng bồ dao găm.
7. Hãy đọc kĩ từng câu để nắm nội dung của câu, làm cơ sở
cho việc tìm thành ngữ thay thế các từ ngữ in đậm:
– Gợi ý:
+ đồng rộng mênh mông và vắng lặng:
đồng không mông quạnh.
+ phải cố gắng đến cùng:
còn nước còn tát.
+ làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai
trái của con cái:
con dại cái mang.
+ giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gì:
giàu nứt đố đổ vách.
8. Về khái niệm
điệp
ngữ và
các dạng điệp ngữ, hãy xem
lại
Bài 13.
9. Cũng tương tự như trên, về khái niệm “chơi chữ”,
hãy xem lại bài
Thành ngữ (Bài 14).