Go Back   ๑๑۩۞۩๑๑...TuThienBao.Com...๑๑۩۞۩๑๑ > VI - ♥ Không Gian IT ♥ > 27 - Ebook Tổng Hợp - SÁCH GIẢI FULL > Khoa Học Xã Hội > Văn Học Lớp 11


Tìm kiếm chủ đề bài viết ở đây trước khi hỏi TTB -Tìm bằng tiếng việt có dấu càng chính xác-Ví Dụ:Đánh vào Hwang mi ri để tìm truyện tác giả này
$$**=====DS Truyện Tranh Online=====**$$ $$**=====Truyện Tranh Mới Đang Update=====**$$

KHÔNG XEM ĐƯỢC ẢNH TRUY CẬP ĐỔI DNS CLICK VÀO ĐÂY


Trả lời
  #1  
30-09-2013, 05:18 PM
adminbao adminbao is offline
Đầy Tớ Của Nhân Dân
Facebook: https://www.facebook.com/tuthienbaocom

Default Soạn bài Tự tình của Hồ Xuân Hương














Soạn bài: Tự Tình
I: Tác giả: Tác phẩm
1. Hồ Xuân Hương
- Sống vào khoảng nửa cuối thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX.
- Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, cha làm nghề dạy học.
- Là người đa tài đa tình, phóng túng, giao thiệp với những nhà văn nhân tài tử, đi rất nhiều nơi. Đường tình duyên của Hồ Xuân Hương nhiều éo le, ngang trái (hai lần lấy chồng đều làm lẽ).
- Sáng tác của Hồ Xuyên Hương bao gồm thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Được mệnh danh là bài chúa thơ Nôm. Hồ Xuân Hương là một hiện tượng độc đáo trong lịch sử văn học Việt Nam
2. Tác phẩm.
- Tự tình là bày tỏ lòng mình: có 3 bài tự tình văn bản là bài tự tình II.
- Thể thơ: Đường luật thấi ngôn bát cú.
- Chủ đề: “Bài thơ nêu lột một nghịch đối: duyên phanạ muộn màng, lỡ dở trong khi tác giả cứ lạnh lùng trôi qua. Nghịch đối này dẫn đến tâm trạng vừa buồn vừa tủi vừa phẫn uất nhưng cuối cùng vẫn đọng lại.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu:
“Đem khuya văng vẳng bóng canh dền
Trơ cái hông nhan với nước non”.
- Thời gian: Đêm khuy
- Không gian: Tĩnh vắng: Nghệ thuật lấy động nói tĩnh qua âm thanh “văng vẳng” của tiếng trống cầm canh
- Chủ thể trữ tình là người phụ nữ một mình trơ trọi, đơn độc trước không gian rộng lớn (nước non) giữa đêm khuya, nghe tiếng trống canh dồn dập mà xoát xa, cho “cái hồng nhan” bẽ bàng.
- Hình ảnh tương phản: “cái” hồng nhan nước non” càng làm nổi bật sự cô đơn, lẻ loi của người phụ nữ.
 Hai câu cho thấy tác giả rất cô đơn, tâm trạng buồn đau bẽ bàng.
2. Câu 3, 4 (Hai câu thực)
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh.
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Nói thực hơn, rõ hơn hoàn cảnh, tâm trạng của nhà thơ.
- Tìm quên trong chén rượu nhưng say rồi lại tỉnh. Nỗi buồn không thể nào nguôi ngoai được. Cái vòng luẩn quẩn “Say lại tỉnh”, quên rồi lại nhớ càng rã rời chán chường.
- Ngắm vầng trăng thì tràng xế bóng, khuyết chưa tròn, Câu thơ là ngoại cảnh mà cũng là tâm cảnh tạo nên sự đồng nhất giữa tràng và người. Trăng sắp tàn mà vận chưa tròn- Tuổi xuân trôi qua mà hạnh phúc không trọn vẹn.
 Gợi nỗi sầu đơn lẻ.
3. Câu 5,6 (2 câu luận)
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đam tọac chân mây đá mấy hòn.
Hồ Xuân Hương tiếp tục hướng về ngoại cảnh, lấy thiên nhiên nói thay tâm trạng và thái độ của mình số phận
- Rêu và đá là những vật mến yếu cam chịu, không chấp nhận thấp yếu, bằng mọi cách chúng cố vươn lên, vượt những cản trở (mặt đất, chân mây) để chứng tỏ mình.
- Đó cũng chính là niềm phẫn uất, sự phản kháng của tác giả cá tính của Hồ Xuân Hương (bướng bỉnh ngang ngạnh), chứa đựng trong đó sự mạnh mẽ, quyết liệt, kìm mọi cách để vượt lên số phận.
Hai câu luận cho thấy Hồ Xuân Hương với sức sống mãnh liệt cả khi đau buồn nhất.
4. Câu 7 và 8.
“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con”
Hồ Xuân Hương trực tiếp bộc lộ tâm trạng
- Khai thác cách dùng từ của Hồ Xuân Hương
+ Xuân “Mùa xuân, tuổi xuân
+ Ngán: “Chán ngán ngán ngẩm”
+ Hai từ, từ “lại” nghĩa là trở lại  trở lại quá nhanh, sợ nó quay trở lại.
 Mùa xuân đi rồi trở lại đó là quy luật của tạo hóa. Nhưng mỗi mùa xuân qua mang theo một tuổi xuân của con người đi theo. Với những người trong cảnh “bóng xế” mà hạnh phúc “chưa tròn” như Hồ Xuân Hương thì thêm một lần xuân mỗi buồn càng lớn hơn. Tâm trạng này của Hồ Xuân Hương rất giống Chế Lan Viên trong đoạn thơ.
“Tôi có chờ đâu, có đợi đâu
Đem chi xuân đến gợi thêm sầu
Với tôi tất cả như vô nghĩa
Tất cả không ngoài nghĩa đau khổ”.
- Cuối bài thơ là sự bộc bạch nỗi buồn chán của Hồ Xuân Hương Bằng nghệ thuật dùng từ thuần Việt theo cấp độ, tăng tiến của tác giả cho thấy nghịch cảnh éo le. Một người đa tài, đa tình như mà không được đón nhận khối tình tràn đầy mà chỉ được mảnh tình nhỏ bé, ít ỏi, đã vậy còn bị san sẻ để cuối cùng còn “tí con con”. Thật xót xa tội nghiệp.
Bài thơ vừa nói lên bi kịch, vừa cho thấy bản lĩnh khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.


1.Hai câu đề.

- Mở đầu bài thơ là điểm thời gian canh khuya, khi con người đối diện thật nhất với mình cũng là lúc XH nhận ra tình cảnh đáng thương của mình.Sự cô đơn trơ trọi được đặt trong thời gian.

- Tiếng trống canh được cảm nhận trong cái tỉnh lặng, trong sự phấp phỏng như sợ bước chuyển mau lẹ của thời gian. Đối diện với thời gian ấy là “cái hồng nhan”. Chữ “trơ” được đặt ở đầu câu nhấn mạnh nỗi đau của sự cô đơn, của sự bất hạnh trong tình duyên.

Thông thường, giữa không gian rợn ngợp con người cảm thấy bé nhỏ, cô đơn, ở đây HXH lại cảm nhận sự cô đơn trước thời gian. Thời gian cũng vô thuỷ vô chung…, “đêm khuya…dồn”: cái nhịp gấp gáp liên hồi của trống vừa là sự cảm nhận vừa là sự thể hiện bước đi liên hồi của thời gian và sự rối bời của tâm trạng. Khi trăm mối tơ lòng không thể gỡ mà thời gian gấp gáp cứ trôi đi thì còn lại là sự bẽ bàng…

- "Trơ” đặt đầu câu có tác dụng nhấn mạnh. “trơ” là tủi hổ, là bẽ bàng. Thêm vào đó hai chữ “hồng nhan” là để nói về dung nhan thiếu nữ mà lại đi với từ “cái” thì thật là rẻ rúng, mỉa mai. “Cái hồng nhan” trơ với nước non không chỉ là dãi dầu mà còn là cay đắng, vì vậy nỗi xót xa càng thấm thía, càng ngẫm lại càng đau.

- Nhịp điệu câu thơ: 1/3/3 cũng là để nhấn mạnh vào sự bẽ bàng.

Tuy nhiên bên cạnh nỗi đau là bản lĩnh Xuân Hương, bản lĩnh ấy thể hiện ngay trong chữ “trơ”. Trong văn cảnh câu thơ, chữ “trơ” không chỉ là bẽ bàng mà còn là thách thức. Chữ trơ kết hợp với từ nước non để thể hiện sự bền gan thách đố.


2.Hai câu thực

Trong khoảnh khắc của canh khuya ấy là một con người cùng đối diện với rượu và trăng, mượn trăng làm bạn, mượn rượu vơi sầu. Nhưng rượu không thể say, trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Đó là một nỗi niềm chất chứa thấm lan vào cảnh vật. Ngậm ngùi thân phận con người, tuổi xuân qua mau mà duyên vẫn còn chưa trọn vẹn.

Cụm từ “say lại tỉnh” → vòng luẩn quẩn, tình duyên đã trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận. Câu thơ là ngoại cảnh cũng là tâm cảnh, tạo nên sự đồng nhất giữa tăng và người. Trăng sắp tàn ( “bóng xế”) mà vẫn “khuyết chưa tròn”, tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên không trọn vẹn. Hương rượu để lại vị đắng chát, hương tình thoảng qua để chỉ còn phận hẩm duyên ôi…

3.Hai câu luận

Hai câu thơ sử dụng biện pháp đảo ngữ để nhấn mạnh trạng thái của thiên nhiên, cũng là tâm trạng của con người.

Các động từ mạnh: xiên, đâm kết hợp với những bổ ngữ: ngang, toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, phẫn uất, một tâm trạng khác thường, khác người.

Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được cảm nhận qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất của con người. Những sinh vật nhỏ bé, hèn mọn như đám rêu kia mà cũng không chịu mềm yếu, nó phải mọc xiên, lại xiên ngang mặt đất. Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”. biện pháp nghệ thuật đảo ngữ trong hai câu luận đã làm nổi bật sự phẫn uất của thân phận đất đá, cỏ cây mà cũng chính là sự phẫn uất của tâm trạng con người. Các đt mạnh: xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ: ngang, toạc → bướng bỉnh, ngang ngạnh, phẫn uất, rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây như vạch đất, trời mà hờn oán, không chỉ là phẫn uất mà còn là phản kháng…


4.Hai câu kết

“Ngán” là chán ngán, ngán ngẩm . Từ “lại” cũng có 2 nghĩa.

HXH đã quá ngán ngẩm nỗi đời éo le, bạc bẽo. Mùa xuân đi rồi mùa xuân trở lại với thiên nhiên, nhưng với con người thì mùa xuân qua không bao giở trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.

Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: mảnh tình – san sẻ - tí – con con. Mảnh tình đã bé lại còn san sẻ thành ra ít ỏi, chỉ còn tí con con, nên càng xót xa tội nghiệp

→ Nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, với họ, hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp.

III.Tổng kết.

1.Nội dung

Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH. Trong buồn tủi, người phụ nữ gắng vựơt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.

2.Nghệ thuật

Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc (trơ, xiên ngang, đâm toạc,…), hình ảnh giàu sức gợi cảm ( trăng khuyết chưa tròn, rêu xiên ngang,…) để diễn tả các biểu hiện phong phú, tinh tế của tâm trạng.
Sưu tầm
TÌM BÀI VIẾT KHÁC SEARCH TRÊN THANH TIM KIẾM PHÍA TRÊN WEB
ĐÃ CẬP NHẬT HẾT SÁCH GIẢI CÁC MÔN CÁC LỚP VUI LÒNG ĐÁNH TÊN BÀI KÈM LỚP PHÍA TRÊN TÌM KIẾM


Trả Lời Với Trích Dẫn
Trả lời

ADS



© Tuthienbao.com- TTB chúng tôi không cung cấp chức năng đăng ký thành viên để viết bài hay bình luận - Nếu có khiếu nại chung tôi sẽ xử lý
truyen tranh hay, truyen tranh online, ebook,ebook ngon tinh, van hoc lop 5,van hoc lop 6,van hoc lop 7,van hoc lop 8,van hoc lop 9,van hoc lop 10,van hoc lop 11,van hoc lop 12,
Powered by: vBulletin v3.8.2 Copyright ©2000-2024, Jelsoft Enterprises Ltd.